越南纸币及其随时间的变化

September 27, 2014 09:27

纵观越南的历史,货币也经历了兴衰。让我们一起欣赏那些曾经流通,并且至今仍在越南流通的纸币吧!

Giấy bạc Đông Dương: Nếu không kể đến tờ tiền giấy thất bại của Hồ Quý Ly thì giấy bạc Đông Dương được xem là tờ tiền đầu tiên của Việt Nam. Đồng Đông Dương mệnh giá 100 đồng bạc được người Pháp phát hành và lưu thông trong thời gian từ 1885 đến năm 1954. Trên đó có in hình 3 thiếu nữ với trang phục truyền thống của Lào, Campuchia và Việt Nam.
印度支那纸币:如果排除胡贵里纸币的失败,印度支那纸币可谓越南最早的纸币。面值为100皮阿斯特的印度支那纸币由法国人在1885年至1954年间发行和流通。纸币上印有三位身着老挝、柬埔寨和越南传统服饰的年轻女子的形象。
Tiền này được lưu hành chung ở 3 nước Việt Nam - Lào - Campuchia
此货币在3个国家流通:越南-老挝-柬埔寨。
Sau Cách mạng Tháng 8 năm 1945, tiền đồng cũng chính thức được in và lưu thông. Mặt trước tiền đồng có dòng“Việt Nam Dân chủ Cộng hoà” in bằng chữ quốc ngữ, chữ Hán và hình Chủ tịch Hồ Chí Minh. Mặt sau in hình Công – Nông – Binh. Các con số ghi mệnh giá theo số Ả-Rập hoặc chữ Hán, Lào, Campuchia.
1945年八月革命后,铜币正式印制流通。铜币正面用国语、汉字镌刻“越南民主共和国”字样,并配以胡志明主席肖像。背面图案为工农兵像。面额数字则以阿拉伯数字或汉字、老挝文、柬文书写。
Tiền giấy do Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam phát hành: Tiền giấy do Ngân hàng quốc gia Việt Nam được đưa vào sử dụng sau sắc lệnh 15/SL thành lập NHQG Việt Nam do Hồ Chủ tịch ký. 1 đồng ngân hàng đổi được 10 đồng tài chính (đồng Cụ Hồ) và gồm nhiều mệnh giá: 1, 10, 20, 50, 100, 200, 500, 1000, 5000. Hình thức tiền ngân hàng khá giống với trước đây và chỉ thay đổi về các bức hình in ở mặt sau cùng màu sắc ở mỗi mệnh giá tiền.
越南国家银行发行的纸币:越南国家银行发行的纸币是在胡志明主席签署成立越南国家银行的第15/SL号法令后开始使​​用的。1张纸币可以兑换10枚金融硬币(胡志明币),包括许多面值:1、10、20、50、100、200、500、1000、5000。纸币的形式与以前非常相似,唯一的变化是背面印刷的图案和每个面值的颜色。
Tiền giấy của Việt Nam Cộng Hoà:Từ 1954 đến 1975, nước ta bị phân chia thành hai hai miền Nam - Bắc, mỗi miền lại có một loại tiền riêng nhưng vẫn gọi chung là “tiền đồng”.
越南共和国纸币:1954年至1975年,我国分为南北两个地区,每个地区都有自己的货币,但仍通称为“盾”。
Hình động vật rất hay được chọn để in trên tờ tiền
动物图像经常被选择印在钞票上。
Sau giải phóng đất nước 30.4.1975, tiền lưu hành ở miền Nam mất giá và được đổi tên thành tiền giải phóng. Đến năm 1978, sau khi Nhà nước ổn định và thống nhất về tài chính, tiền Việt Nam tiếp tục thay đổi.
1975年4月30日越南解放后,南方流通的货币贬值,并更名为“解放币”。1978年,国家稳定并统一财政后,越南货币继续发生变化。
Đồng 5 hào in cây dừa ở Bến Tre
槟椥市的椰子树五号硬币
Tờ 10 đồng in hình vụ thu hoạch mía
10 越南盾纸币上描绘的是甘蔗收割的图案。
Tiền đồng những năm 1985
1985年的越南盾硬币
Tiền giấy thế kỷ XX
20世纪纸币
Những tờ tiền mệnh giá 100 đồng, 200 đồng nay không còn được sử dụng, nhưng nó là ký ức quen thuộc đối với người dân Việt Nam.
100和200越南盾的纸币虽然已经不再使用,但对越南人民来说却是熟悉的记忆。
Các tờ 10.000 đồng, 20.000 đồng, 50.000 đồng và 100.000 đồng cotton đã được thu hồi, thay thế bằng tờ polyme có cùng mệnh giá.
10,000 越南盾、20,000 越南盾、50,000 越南盾和 100,000 越南盾的棉质钞票已被收回,并被相同面值的聚合物钞票取代。
Tờ 20.000 đồng cũ (được phát hành năm 1990 cùng lúc với tờ 10.000 đồng)
旧版 20,000 越南盾纸币(1990 年与 10,000 越南盾纸币同时发行)
Tờ 50.000 đồng được phát hành ngày 15/10/1994
50,000 越南盾纸币于 1994 年 10 月 15 日发行。
Tờ 100.000 đồng, mệnh giá cao nhất trong thời kỳ này phát hành ngày 1/9/2000
2000年9月1日发行了10万越南盾纸币,这是这一时期的最大面值纸币。
Tiền polyme hiện đại
现代聚合物货币
Tờ 100.000 đồng mới
新版10万越南盾纸币
Tờ  500.000 đồng có giá trị cao nhất trong hệ thống tiền tệ Việt Nam
50万越南盾是越南货币体系中面值最高的货币。

根据LDO