越南特种部队最艰苦的训练课程

May 11, 2015 17:32

越南特种部队必须接受极其严格的训练,其中最严酷的是“强制模仿”。

Lữ đoàn Đặc công nước 5, tiền thân là Tiểu đoàn 5, được thành lập ngày 24/3/1967. Kể từ ngày thành lập đến năm 1975, đơn vị đã huấn luyện và chi viện cho các chiến trường 50 khung cán bộ, chiến sĩ, từ phiên hiệu đại đội 1 đến đại đội 50, với trên 5.000 cán bộ, chiến sĩ đặc công nước. (Tron ảnh là các chiến sĩ chuẩn bị một ngày huấn luyện mới)
第五水上突击旅,原名第五营,成立于1967年3月24日。自成立至1975年,该营在战场上训练和支援了从1连到50连的50批官兵,共有水上突击队官兵5000余人。(图中为官兵们准备新一天的训练)
Sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, đơn vị tiếp tục có những bước tiến bộ vượt bậc, toàn diện, vững chắc. Lữ đoàn đặc công 5 là đơn vị tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua quyết thắng của Binh chủng Đặc công và toàn quân. (Chiến sĩ đặc công nước luyện tập đối kháng tiêu diệt địch)
南方解放、祖国统一后,该部队持续取得显著、全面、稳步的进步。第五特种部队旅是特种部队乃至全军争光竞赛运动中的典型代表和优秀部队。(水上特种兵练习格斗歼敌)
Để trở thành những chiến sĩ đặc công nước “đặc biệt tinh nhuệ, anh dũng tuyệt vời, mưu trí táo bạo, đánh hiểm thắng lớn”, cán bộ, chiến sĩ Lữ đoàn Đặc công 5 đã phải luyện tập vô cùng vất vả, cực nhọc và luôn đối mặt với hiểm nguy. (Trong ảnh chiến sĩ đặc công nước luyện tập võ thuật)
为了成为“精锐出众、骁勇善战、智勇双全、能打硬仗、能打胜仗”的水上特种兵,第五特种旅官兵训练异常艰苦,时刻面临危险。(图为水上特种兵练习武术)
Để trở thành chiến sĩ đặc công nước (thường được gọi là
要成为一名真正的水上突击队员(通常被称为“蛙人”),训练需要两年时间。(图中,水上突击队员正在为长距离游泳做准备)
Kỹ năng của những người nhái đặc công cần phải có: Bơi không tiếng động liên tục tối thiểu 10km, lặn xa tối đa 1.000 m, chịu sóng cực tốt để có thể lặn sâu và đi máy bay hay tàu ngầm đều được. (Cán bộ giao nhiệm vụ huấn luyện)
特种蛙人所需技能:能够连续无声潜泳至少10公里,最大潜水距离1000米,具备优异的抗浪能力,能够潜入深海并搭乘飞机或潜艇。(军官布置训练任务)
Đặc công nước Việt Nam còn phải biết biết sử dụng thuần thục những vũ khí hạng nặng để tấn công khi nước ngoài xâm phạm lãnh hải, trong tình huống khó khăn nhất có thể ngụy trang chỉ trong 1-2 phút. (Trong ảnh là bài tập bơi đường dài của đặc công nước Việt Nam)
越南特种部队还需要熟练掌握在外国入侵其领海时使用重型武器进行攻击,并且在最困难的情况下,仅需1-2分钟就能完成伪装。(图中为越南特种部队长距离游泳训练)
Để bộ đội có thể bơi liên tục từ 12-15km trên biển, các chiến sĩ phải mất rất nhiều công sức huấn luyện cả thể chất lẫn tinh thần. Cán bộ các cấp thường xuyên theo sát, cùng tập, cùng lặn, cùng bơi với chiến sĩ; tổ chức huấn luyện thực hành ngày đêm, kỹ thuật vượt qua dòng chảy, lách tránh sinh vật biển và rèn cả phương pháp xử trí khi bị trầy xước không để chảy máu thu hút những loài vật nguy hiểm bám theo.
为了让士兵能够在海上连续游12至15公里,他们必须投入大量的体能和心理训练。各级军官定期跟随士兵练习潜水和游泳;组织昼夜实践训练,练习如何克服洋流、躲避海洋生物,以及如何避免划伤流血和引诱危险动物跟随。
Tất cả những kỹ năng đó người chiến sĩ đặc công nước phải thuần thục, độc lập xử trí để bảo đảm an toàn, hoàn thành nhiệm vụ một cách chính xác, hiệu quả, trong thời gian ngắn nhất.
所有这些技能都必须由特种部队士兵掌握并独立处理,以确保安全并在最短的时间内准确有效地完成任务。
Khắc nghiệt nhất của khóa huấn luyện là
训练中最严格的环节是“蛙人训练”。士兵们被安置在一个不断增压和减压的舱室中,根据相应深度的海水压力进行调节。严格遵循这一程序,以训练士兵在不同深度潜水时的耐力。这也是选拔符合任务要求的蛙人最艰难的阶段。(图为突击队员的耐力训练)
Trong buồng tăng, giảm áp, sức ép sẽ làm cho lồng ngực có cảm giác như sắp vỡ tung ra, gây khó thở, khó chịu vô cùng. Nhưng đã là người nhái thì nhất thiết phải trải qua công đoạn này mới có thể lặn được ở độ sâu hàng chục mét, nếu không sẽ hy sinh bất cứ lúc nào khi thực hiện nhiệm vụ trên biển. - Trong ảnh, nụ cười chiến sĩ sau một ngày huấn luyện (Tổng hợp QDND, TPO).
在减压舱里,压力会让胸腔感觉像要炸裂一样,呼吸困难,极度不适。但作为一名蛙人,必须经历这个阶段,才能下潜到几十米的深度,否则,在海上执行任务时,随时都有可能丧命。——照片中,一名士兵在一天训练后露出的笑容(QDND、TPO 合成)。

据 Baodatviet 报道