威力强大的费尔雷萤火虫反潜战斗机的特写

February 5, 2017 07:50

费尔雷·弗雷利是一款多用途战斗机,配备机枪、导弹或炸弹,可执行反潜任务。

Chiếc Firely bắt đầu được sản xuất vào tháng 8/1942.
Firely 于 1942 年 8 月开始生产。
Hãng Fairey đã chế tạo 1.702 chiếc Firefly làm máy bay tiêm kích và trinh sát hải quân xuất phát từ tàu sân bay.
费尔雷建造了 1,702 架萤火虫作为舰载海军战斗机和侦察机。
Sau đó các máy bay này được dùng vào nhiệm vụ săn tàu ngầm, với đội bay gồm phi công và quan sát viên.
这些飞机后来被用于执行反潜任务,机组人员由飞行员和观察员组成。
Firefly có tốc độ tối đa là 621km/h, với động cơ 2.250 mã lực Rolls-Royce Griffon 74.
Firefly 的最高时速为 621 公里/小时,配备 2,250 马力的劳斯莱斯 Griffon 74 发动机。
Máy bay mang 4 khẩu súng máy 20mm gắn ở cánh và 16 quả rocket 27kg hoặc 2 trái bom 453kg.
该飞机携带四挺安装在机翼上的 20 毫米机枪和十六枚 27 公斤火箭弹或两枚 453 公斤炸弹。
Firefly được coi là máy bay đa dụng. Máy bay dài 11,5m, cao 4,5m.
萤火虫被认为是一架多用途飞机,飞机长11.5米,高4.5米。
Máy bay này tham chiến lần đầu ở Đức vào năm 1944, tấn công chiến hạm Tirpitz của Đức.
该飞机于 1944 年首次在德国上空作战,攻击了德国战舰提尔皮茨号。
Tháng 7/1945, các phi cơ Firefly thuộc phi đoàn 1772, xuất kích từ tàu sân bay HMS Indefatigable.
1945 年 7 月,1772 中队的萤火虫飞机从不倦号航空母舰上起飞。
Các biên đội Firefly đã tấn công các mục tiêu trên bộ và tàu vận chuyển ở các đảo trong lãnh thổ Nhật Bản.
萤火虫编队袭击了日本领土岛屿上的陆地目标和运输工具。
Ngày 24/7/1945, máy bay thuộc phi đoàn trên trở thành phi cơ Anh đầu tiên bay qua Tokyo.
1945年7月24日,上述中队的飞机成为第一架飞越东京的英国飞机。
Sau Thế chiến 2, Firefly được hải quân Canada sử dụng vào nhiệm vụ săn ngầm, trong giai đoạn 1946-1954.
第二次世界大战后,萤火虫号于 1946 年至 1954 年间被加拿大海军用于执行反潜任务。
Loại tiêm kích này sau đó tham gia cả Chiến tranh Triều Tiên. Firefly tiếp tục tham gia một số xung đột vũ trang vào đầu thập niên 1970./.
这架战斗机后来参加了朝鲜战争。萤火虫在20世纪70年代初继续参加了多场武装冲突。

据VOV报道

相关新闻