trống đồng
Nhiệm kỳ 2020 - 2025
Thường trực tỉnh uỷ
  • Nguyễn Đức Trung
    Đồng chí
    Nguyễn Đức Trung
    Bí thư Tỉnh ủy
  • Hoàng Nghĩa Hiếu
    Đồng chí
    Hoàng Nghĩa Hiếu
    Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh
  • Lê Hồng Vinh
    Đồng chí
    Lê Hồng Vinh
    Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh
  • Võ Thị Minh Sinh
    Đồng chí
    Võ Thị Minh Sinh
    Phó Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng Đoàn ĐBQH tỉnh, Chủ tịch Ủy ban MTTQ tỉnh

Các kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An

Được thành lập vào ngày 3/2/1930 bởi Nguyễn Ái Quốc (Chủ tịch Hồ Chí Minh), ĐCSVN đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam trong các cuộc đấu tranh giành độc lập, thống nhất đất nước và công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội.
  • Số lượng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, phó bí thư cấp ủy các cấp nhiệm kỳ 2025-2030 được quy định thế nào?
    Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An

    Số lượng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, phó bí thư cấp ủy các cấp nhiệm kỳ 2025-2030 được quy định thế nào?

    PV 26/05/2025 15:03

    Hỏi: Số lượng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, phó bí thư cấp ủy các cấp nhiệm kỳ 2025-2030 được Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Nghệ An quy định, hướng dẫn thực hiện như thế nào?

    Đáp: Theo Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tri số 13-TT/TU ngày 26/4/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An về đại hội Đảng các cấp:

    SỐ LƯỢNG CẤP ỦY VIÊN, ỦY VIÊN BAN THƯỜNG VỤ, PHÓ BÍ THƯ CẤP ỦY CÁC CẤP NHIỆM KỲ 2025 - 2030

    I- SỐ LƯỢNG, CƠ CẤU CẤP ỦY VIÊN CẤP TỈNH NHIỆM KỲ 2025 - 2030

    1. Số lượng

    Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh không quá 69 đồng chí (thực hiện như nhiệm kỳ 2015 - 2020).

    2. Cơ cấu

    Thực hiện theo Chỉ thị số 45-CT/TW và Đề án nhân sự Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh trình Đại hội nhiệm kỳ 2025 - 2030 được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    II- ĐẢNG BỘ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP CƠ SỞ

    1. Đảng bộ xã, phường

    - Ban chấp hành: Từ 27 - 33; trong đó, đảng bộ hợp nhất, sáp nhập từ 2 xã (phường) hoặc đảng bộ xã không thuộc diện hợp nhất, sáp nhập, thì số lượng tối đa không quá 27; đảng bộ hợp nhất, sáp nhập từ 3 xã (phường) trở lên, thì số lượng tối đa không quá 33.

    - Ban thường vụ: Từ 9 - 11. Định hướng cơ cấu, gồm: Bí thư, phó bí thư; chủ tịch Hội đồng nhân dân (bí thư hoặc phó bí thư thường trực kiêm nhiệm), chủ tịch Ủy ban nhân dân, 1 phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, 1 phó chủ tịch Ủy ban nhân dân; chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra, trưởng ban xây dựng Đảng; chỉ huy trưởng quân sự, trưởng công an; chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và cơ cấu khác (nếu có) do ban thường vụ cấp ủy Tỉnh ủy xem xét, quyết định.

    - Phó bí thư: 2 (1 phó bí thư thường trực và 1 phó bí thư, chủ tịch Ủy ban nhân dân).

    2. Đối với đảng bộ trực thuộc

    (1) Đảng bộ các cơ quan Đảng tỉnh

    - Ban Chấp hành: không quá 27 đồng chí

    - Ban Thường vụ: Không quá 9 đồng chí

    Định hướng cơ cấu như sau: Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy là Bí thư Đảng ủy; 1 Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy là Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy; 1 Phó Bí thư Đảng ủy chuyên trách (có thể cơ cấu tham gia Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định); 1 đồng chí trong thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng Tỉnh ủy; lựa chọn 4 trong 5 lãnh đạo cấp phó của các cơ quan, đơn vị: Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc (trong đó cơ quan, đơn vị mà có đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy giữ chức Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy thì không giới thiệu nhân sự tham gia Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy).

    - Phó Bí thư: 1 Phó Bí thư Thường trực và 1 Phó Bí thư chuyên trách

    (2) Đối với Đảng bộ Ủy ban nhân dân tỉnh

    - Ban Chấp hành Đảng bộ: Không quá 27 đồng chí

    - Ban Thường vụ Đảng ủy: Không quá 9 đồng chí.

    Định hướng cơ cấu như sau: Phó Bí thư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là Bí thư Đảng ủy; Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh là Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy; các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; 1 - 2 Phó Bí thư Đảng ủy chuyên trách (trong đó có thể cơ cấu 1 đồng chí tham gia Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định); cơ cấu còn lại do Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định.

    - Phó Bí thư: 1 Phó Bí thư Thường trực và 1 - 2 Phó Bí thư chuyên trách.

    * Lưu ý: Sau khi phân công, kiện toàn nhân sự Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy nhiệm kỳ 2025 - 2030, thì Ban Thường vụ Tỉnh ủy mới chỉ định Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Bí thư, Phó Bí thư nhiệm kỳ 2025 - 2030 của 2 đảng bộ nêu trên.

    (3) Đối với Đảng bộ Công an, Quân sự, Biên phòng

    Thực hiện theo quy định riêng của Bộ Chính trị.

    (4). Đối với Đảng bộ Trường Đại học Vinh, Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh

    - Ban Chấp hành: Đảng bộ Trường Đại học Vinh không quá 21 đồng chí; Đảng bộ Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh không quá 15 đồng chí (thực hiện như nhiệm kỳ 2020 - 2025).

    Định hướng cơ cấu như sau: Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch Hội đồng Trường, Phó Chủ tịch Hội đồng Trường, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, trưởng một số ban xây dựng đảng, trưởng một số tổ chức chính trị - xã hội, một số đồng chí bí thư hoặc trưởng các đơn vị trực thuộc và thành phần khác được cơ cấu một cách phù hợp.

    - Ban Thường vụ: Đảng bộ Trường Đại học Vinh không quá 7 đồng chí; Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh không quá 5 đồng chí. Phó Bí thư 1 đồng chí.

    Định hướng cơ cấu như sau: Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch Hội đồng Trường, Hiệu trưởng và thành phần khác được cơ cấu một cách phù hợp.

    III- ĐẢNG BỘ CẤP CƠ SỞ

    1. Đối với các đảng bộ (chi bộ) cơ sở trực thuộc Đảng bộ các cơ quan Đảng tỉnh và Đảng bộ Ủy ban nhân dân tỉnh

    - Ban Chấp hành Đảng bộ: Không quá 15 đồng chí.

    - Ban Thường vụ Đảng ủy: Không quá 5 đồng chí.

    Ban Thường vụ Đảng ủy các cơ quan Đảng và Đảng bộ Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ đặc điểm, tình hình của từng đơn vị để hướng dẫn, quy định số lượng, cơ cấu cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cho các loại hình tổ chức cơ sở đảng trực thuộc khác.

    2. Những đảng bộ cơ sở thuộc loại hình khác

    - Số lượng, cơ cấu cấp ủy, ban thường vụ các loại hình đảng bộ khác cơ bản thực hiện như ở nhiệm kỳ 2020 - 2025.

    - Ban thường vụ cấp ủy cấp trên cơ sở căn cứ đặc điểm, tình hình của từng đơn vị để hướng dẫn, quy định số lượng, cơ cấu cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cho các loại hình tổ chức cơ sở đảng trực thuộc khác.

  • Độ tuổi cấp ủy viên nhiệm kỳ 2025-2030 được quy định thế nào?
    Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An

    Độ tuổi cấp ủy viên nhiệm kỳ 2025-2030 được quy định thế nào?

    PV 26/05/2025 14:58

    Hỏi: Độ tuổi cấp ủy viên nhiệm kỳ 2025-2030 được Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Nghệ An quy định, hướng dẫn thực hiện như thế nào?

    Đáp: Theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tri số 13-TT/TU ngày 26/4/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Nghệ An về đại hội Đảng các cấp:

    ĐỘ TUỔI CẤP ỦY VIÊN NHIỆM KỲ 2025 - 2030

    1. Những đồng chí lần đầu tham gia cấp ủy

    1.1. Đối với cấp tỉnh: Nam sinh từ tháng 9/1968, nữ sinh từ tháng 5/1972 trở lại đây (trường hợp cán bộ nữ được nghỉ hưu ở độ tuổi 60 theo quy định của pháp luật, thì sinh từ tháng 9/1970 trở lại đây).

    1.2. Đối với cấp trên trực tiếp cơ sở: Nam sinh từ tháng 6/1968, nữ sinh từ tháng 02/1972 trở lại đây (trường hợp cán bộ nữ được nghỉ hưu ở độ tuổi 60 theo quy định của pháp luật, thì sinh từ tháng 6/1970 trở lại đây).

    1.3. Đối với đảng bộ các xã, phường trực thuộc cấp tỉnh: Nam sinh từ tháng 7/1968, nữ sinh từ tháng 3/1972 trở lại đây (trường hợp cán bộ nữ được nghỉ hưu ở độ tuổi 60 theo quy định của pháp luật, thì phải sinh từ tháng 7/1970 trở lại đây).

    Đối với trưởng công an cấp xã, thì phải còn thời gian công tác ít nhất 5 năm (60 tháng) theo quy định về độ tuổi nghỉ hưu nêu tại Luật Công an nhân dân (sửa đổi, bổ sung năm 2023).

    1.4. Đối với cấp cơ sở: Nam sinh từ tháng 4/1968, nữ sinh từ tháng 01/1972 trở lại đây.

    2. Những đồng chí được giới thiệu tái cử cấp ủy

    2.1. Đối với cấp tỉnh:

    Nam sinh từ tháng 9/1967, nữ sinh từ tháng 9/1971 trở lại đây (trường hợp cán bộ nữ được nghỉ hưu ở độ tuổi 60 theo quy định của pháp luật, thì sinh từ tháng 9/1969 trở lại đây).

    Trường hợp đặc biệt đối với nhân sự là Phó Bí thư Tỉnh ủy: Nam sinh từ tháng 3/1967, nữ sinh từ tháng 3/1969 trở lại đây.

    2.2. Đối với cấp trên trực tiếp cơ sở: Nam sinh từ tháng 6/1967, nữ sinh từ tháng 6/1971 trở lại đây (trường hợp cán bộ nữ được nghỉ hưu ở độ tuổi 60 theo quy định của pháp luật, thì sinh từ tháng 6/1969 trở lại đây).

    2.3. Đối với đảng bộ các xã, phường trực thuộc cấp tỉnh: Nam sinh từ tháng 7/1967, nữ sinh từ tháng 7/1971 trở lại đây (trường hợp cán bộ nữ được nghỉ hưu ở độ tuổi 60 theo quy định của pháp luật, thì sinh từ tháng 7/1969 trở lại đây).

    Đối với trưởng công an cấp xã, thì phải còn thời gian công tác ít nhất 48 tháng theo quy định về độ tuổi nghỉ hưu nêu tại Luật Công an nhân dân (sửa đổi, bổ sung năm 2023).

    2.4. Đối với cấp cơ sở: Nam sinh từ tháng 4/1967, nữ sinh từ tháng 5/1971 trở lại đây.

    2.5. Đối với lực lượng vũ trang: Độ tuổi tham gia cấp ủy căn cứ vào độ tuổi nghỉ hưu quy định tại Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và Luật Công an nhân dân (sửa đổi, bổ sung năm 2024). Các đồng chí tham gia cấp ủy địa phương thực hiện theo quy định chung về độ tuổi tham gia cấp ủy các cấp.

    Các đồng chí tham gia cấp ủy trong công an tuổi tái cử phải đủ tuổi công tác ít nhất 48 tháng, trong quân đội, tuổi tái cử phải đủ tuổi công tác ít nhất 30 tháng; trường hợp đặc biệt đối với công an còn tuổi công tác từ 30 tháng trở lên đến dưới 48 tháng, đối với quân đội còn tuổi công tác từ 12 tháng trở lên đến dưới 30 tháng phải là các đồng chí có năng lực, đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ, uy tín cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ quyết định. Các đồng chí tham gia cấp ủy trong các đảng bộ Quân sự, Biên phòng thực hiện theo hướng dẫn của Quân ủy Trung ương; các đồng chí tham gia cấp ủy trong các đảng bộ Công an thực hiện theo hướng dẫn của Đảng ủy Công an Trung ương.

    2.6. Đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp: Các đồng chí bí thư là thủ trưởng, phó bí thư đảng ủy chuyên trách, trong đảng bộ của cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc (gồm tổ chức chính trị - xã hội), đơn vị sự nghiệp; bí thư hoặc phó bí thư là chủ tịch hội đồng thành viên (hội đồng quản trị), tổng giám đốc, phó bí thư chuyên trách công tác đảng trong các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tài chính, ngân hàng thương mại nhà nước còn tuổi công tác từ 1 năm (12 tháng) trở lên, do cấp có thẩm quyền quyết định.

    - Đối với các loại hình doanh nghiệp khác: Tùy vào tình hình thực tế của đơn vị, cơ cấu bí thư, phó bí thư, cấp ủy viên gắn với các chức danh lãnh đạo chủ chốt của doanh nghiệp.

  • Tiêu chuẩn cấp ủy viên các cấp nhiệm kỳ 2025-2030 được quy định thế nào?
    Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An

    Tiêu chuẩn cấp ủy viên các cấp nhiệm kỳ 2025-2030 được quy định thế nào?

    PV 26/05/2025 14:48

    Hỏi: Tiêu chuẩn cấp ủy viên các cấp nhiệm kỳ 2025-2030 được Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Nghệ An quy định, hướng dẫn thực hiện như thế nào?

    Đáp: Theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tri số 13-TT/TU ngày 26/4/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Nghệ An về đại hội Đảng các cấp:

    TIÊU CHUẨN CẤP ỦY VIÊN CÁC CẤP NHIỆM KỲ 2025 - 2030

    1. Tiêu chuẩn chung

    Tiêu chuẩn cấp ủy viên các cấp cơ bản thực hiện theo Quy định số 89- QĐ/TW, ngày 04/8/2017 của Bộ Chính trị khoá XII về khung tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp”; Chỉ thị số 45-CT/TW, ngày 14/4/2025 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng, trong đó, nhấn mạnh một số tiêu chuẩn sau:

    1.1. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với lợi ích của Đảng, Nhà nước và của Nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối đổi mới của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Kiên quyết đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước.

    1.2. Có phẩm chất đạo đức, lối sống gương mẫu, trong sáng; thực hiện nghiêm quy định của Đảng, nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, giữ gìn sự đoàn kết nội bộ; cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư; kê khai tài sản, thu nhập trung thực, minh bạch; không cơ hội, tham vọng quyền lực, cục bộ, bè phái, tham nhũng, tiêu cực, "lợi ích nhóm"... Không để vợ hoặc chồng, con, người thân lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi.

    1.3. Có năng lực cụ thể hoá và tổ chức thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có tư duy đổi mới, tầm nhìn, phương pháp làm việc khoa học, hiệu quả; nói đi đôi với làm, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm; có thành tích, kết quả công tác và "sản phẩm" cụ thể trong địa bàn, lĩnh vực công tác được giao.

    1.4. Có trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao và theo quy định của Đảng, Nhà nước; trình độ tin học, ngoại ngữ cần thiết và phù hợp.

    1.5. Cán bộ được giới thiệu để bầu tham gia cấp ủy, các chức vụ (cao hơn) lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc (gồm các tổ chức chính trị - xã hội) phải có thời gian giữ chức vụ đang đảm nhiệm hoặc chức vụ tương đương ít nhất là 1 năm (12 tháng); trường hợp đặc biệt, chưa bảo đảm thời gian giữ chức vụ, thì giao cấp có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

    1.6. Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ; bảo đảm tuổi bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử theo quy định của Đảng.

    2. Tiêu chuẩn cụ thể

    2.1. Tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh (Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh): Thực hiện theo Quy định số 214-QĐ/TW, ngày 02/01/2020 của Bộ Chính trị về khung tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; các đồng chí được giới thiệu để bầu giữ các chức danh lãnh đạo chủ chốt thì phải bảo đảm tiêu chuẩn của tất cả các chức danh dự kiến đảm nhiệm.

    2.2. Tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh

    Các đồng chí được giới thiệu bầu Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh phải bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn theo Quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về khung tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý (được nêu tại Mục I, Khoản 1); đồng thời, cần có thêm những tiêu chuẩn cụ thể sau:

    - Tiêu biểu của Đảng về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực công tác. Có ý thức, trách nhiệm, kiến thức toàn diện để tham gia thảo luận, đóng góp, hoạch định chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch và sự lãnh đạo tập thể của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.

    - Am hiểu về công tác xây dựng Đảng, công tác vận động quần chúng và hoạt động của hệ thống chính trị. Có năng lực tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực được phân công phụ trách.

    - Có năng lực lãnh đạo, quản lý; có năng lực dự báo, xử lý, ứng phó kịp thời những tình huống đột xuất, bất ngờ và có khả năng làm việc độc lập.

    2.3. Tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy

    Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn của Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; đồng thời, cần có thêm các tiêu chuẩn sau:

    - Thật sự tiêu biểu, mẫu mực về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, trí tuệ, ý chí chiến đấu, năng lực lãnh đạo, quản lý, ý thức tổ chức kỷ luật.

    - Hiểu biết sâu rộng tình hình của tỉnh, đất nước và thế giới; nhạy cảm về chính trị, nhạy bén về kinh tế, am hiểu sâu sắc về xã hội. Có ý thức, trách nhiệm cao, có trình độ, năng lực hoạch định các chương trình, kế hoạch, nghị quyết, đề xuất những vấn đề thực tiễn đặt ra để Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy thảo luận, quyết định.

    2.4. Tiêu chuẩn cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ; bí thư, phó bí thư, chủ tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường; cấp trên trực tiếp cơ sở: Thực hiện theo Hướng dẫn của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác nhân sự đại hội nhiệm kỳ 2025 - 2030.

  • Các cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy và các cơ quan, đảng ủy chuyên trách thực hiện những nhiệm vụ gì để tổ chức thành công đại hội?
    Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An

    Các cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy và các cơ quan, đảng ủy chuyên trách thực hiện những nhiệm vụ gì để tổ chức thành công đại hội?

    PV 22/05/2025 15:18

    Hỏi: Thông tri số 13-TT/TU yêu cầu các cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy và các cơ quan, đảng ủy chuyên trách thực hiện những nhiệm vụ gì để tổ chức thành công đại hội?

    Đáp: Theo Thông tri số 13-TT/TU ngày 26/4/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Nghệ An về đại hội Đảng các cấp:

    1. Các cấp ủy tổ chức hội nghị triển khai, quán triệt Chỉ thị số 45- CT/TW, Thông tri này và các văn bản, hướng dẫn đại hội cấp mình phù hợp với tình hình, đặc điểm, điều kiện và yêu cầu cụ thể của địa phương, cơ quan, đơn vị (tổ chức hội nghị trực tiếp hoặc có thể trực tuyến để quán triệt).

    2. Cấp ủy các cấp thành lập các tiểu ban, tổ giúp việc chuẩn bị và tổ chức đại hội; phân công ủy viên thường vụ, cấp ủy viên chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đảng bộ cấp dưới (nếu có); tổ chức đại hội điểm để rút kinh nghiệm; chủ động nắm tình hình, kịp thời có biện pháp xử lý, tháo gỡ đối với các đảng bộ có khó khăn hoặc có vấn đề phức tạp nảy sinh. Tập trung chỉ đạo đại hội các đảng bộ cơ sở mới kiện toàn sau thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã (nếu có). Căn cứ theo điều kiện thực tế Ban Thường vụ Tỉnh ủy có thể chọn một số đảng bộ xã, phường (ngay sau khi có quyết định thành lập các đảng bộ xã, phường) để đại hội điểm. Đảng bộ Công an tỉnh tiếp tục thực hiện đại hội điểm vào trung tuần tháng 6/2025.

    3. Ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp xây dựng kế hoạch, lịch trình cụ thể để nghe ban thường vụ cấp ủy cấp dưới báo cáo và cho ý kiến chỉ đạo bằng văn bản về dự thảo văn kiện, đề án nhân sự, kế hoạch đại hội của cấp ủy cấp dưới. Ban thường vụ các đảng ủy trực thuộc phải trao đổi, thống nhất với Ban Tổ chức Tỉnh ủy về đề án nhân sự đại hội trước khi thông qua Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

    4. Đảng ủy các cơ quan Đảng tỉnh, Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy; Mặt trận Tổ quốc (gồm các tổ chức chính trị - xã hội) chỉ đạo, rà soát sửa đổi, bổ sung các quy định, hướng dẫn liên quan; bảo đảm đồng bộ, thống nhất với Chỉ thị số 45-CT/TW và Thông tri này. Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn tham mưu, triển khai thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử theo quy định của Đảng và Nhà nước.

    5. Đảng ủy Quân sự tỉnh, Đảng ủy Công an tỉnh, Đảng ủy Bộ đội Biên phòng tỉnh căn cứ hướng dẫn của cấp trên và các nội dung liên quan tại Thông tri này để triển khai đại hội đảng các cấp theo quy định.

    6. Giao Ban Tổ chức Tỉnh ủy căn cứ Chỉ thị số 45-CT/TW và Thông tri này để ban hành hướng dẫn về công tác nhân sự cấp ủy tại đại hội đảng bộ cấp trên cơ sở, cấp xã, phường và cấp cơ sở nhiệm kỳ 2025 - 2030; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy theo chức năng, nhiệm vụ được giao để hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc chuẩn bị và tiến hành đại hội đảng bộ các cấp; tổng hợp, báo cáo về Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

    7. Ban thường vụ các đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy căn cứ Thông tri này và hướng dẫn của các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy xây dựng kế hoạch và hướng dẫn cụ thể cho các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc về đại hội nhiệm kỳ 2025 - 2030.

  • Việc báo cáo kết quả chuẩn bị đại hội lên cấp trên và các nhiệm vụ cần thực hiện ngay sau đại hội?
    Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An

    Việc báo cáo kết quả chuẩn bị đại hội lên cấp trên và các nhiệm vụ cần thực hiện ngay sau đại hội?

    PV 22/05/2025 15:16

    Hỏi: Việc báo cáo kết quả chuẩn bị đại hội lên cấp trên và các nhiệm vụ cần thực hiện ngay sau đại hội được Thông tri số 13-TT/TU quy định thế nào?

    Đáp: Theo Thông tri số 13-TT/TU ngày 26/4/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Nghệ An về đại hội Đảng các cấp:

    Báo cáo kết quả chuẩn bị đại hội lên ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp

    - Ban thường vụ cấp ủy hoặc ban chấp hành (nơi không có ban thường vụ cấp ủy) phải báo cáo ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp việc chuẩn bị văn kiện và đề án nhân sự khóa mới, khi được ban thường vụ cấp trên trực tiếp đồng ý mới tiến hành đại hội.

    - Khi duyệt nhân sự của cấp ủy cấp dưới, ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng thời xem xét, cho ý kiến về nhân sự lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra cấp dưới, nhân sự lãnh đạo tham gia ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp trên.

    - Thời gian báo cáo: Thực hiện theo kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

    Một số nhiệm vụ thực hiện ngay sau đại hội

    - Sau đại hội, cấp ủy khóa mới tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm công tác chuẩn bị và tổ chức đại hội.

    - Cấp ủy khóa mới báo cáo cấp ủy cấp trên chuẩn y cấp ủy, các chức danh lãnh đạo cấp ủy và Ủy ban kiểm tra; phân công công tác cho cấp ủy viên khóa mới.

    - Tiến hành kiện toàn ngay các chức danh lãnh đạo cơ quan nhà nước nhiệm kỳ 2021 - 2026, đồng thời chuẩn bị nhân sự lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031, lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội khóa XVI, nhân sự lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc (gồm các tổ chức chính trị - xã hội) theo quy định.

    - Xây dựng quy chế làm việc của cấp ủy; chương trình công tác toàn khóa, hàng năm; kịp thời, chủ động chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương trình hành động thực hiện nghị quyết đại hội, sớm đưa nghị quyết vào cuộc sống.

  • Việc phân công, bố trí cán bộ và thực hiện chế độ chính sách sau đại hội?
    Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An

    Việc phân công, bố trí cán bộ và thực hiện chế độ chính sách sau đại hội?

    PV 22/05/2025 15:14

    Hỏi: Việc phân công, bố trí cán bộ và thực hiện chế độ chính sách sau đại hội được Thông tri số 13-TT/TU quy định ra sao?

    Đáp: Theo Thông tri số 13-TT/TU ngày 26/4/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Nghệ An về đại hội Đảng các cấp:

    Việc phân công, sắp xếp, bố trí và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ sau đại hội

    - Thực hiện việc phân công cấp ủy viên khóa mới ngay sau đại hội hoặc sau khi được chỉ định theo phương án nhân sự đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với yêu cầu tình hình thực tiễn.

    - Quan tâm, điều động, phân công, bố trí công tác đối với các đồng chí cấp ủy viên cấp huyện đảm nhận các chức danh lãnh đạo ở cấp xã sau khi thực hiện việc kết thúc hoạt động đơn vị hành chính cấp huyện.

    - Chủ động làm tốt công tác tư tưởng, động viên nghỉ công tác, nghỉ hưu trước tuổi, hưởng chế độ, chính sách theo quy định đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử. Đối với cán bộ đủ tuổi tái cử mà có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi, thì cho nghỉ hưu và giải quyết chế độ, chính sách theo Kết luận số 75-KL/TW, ngày 07/3/2025 của Bộ Chính trị và các quy định liên quan.

    - Về thời điểm thôi giữ chức vụ lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các chức danh lãnh đạo có cơ cấu cấp ủy nhưng không tham gia cấp ủy nhiệm kỳ 2025 - 2030 thực hiện như sau:

    + Cấp tỉnh: Cán bộ đến tuổi nghỉ hưu sau đại hội hoặc còn tuổi công tác nhưng không tham gia cấp ủy cấp tỉnh (không bao gồm các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng khóa XIII), thì cho thôi giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý ngay sau đại hội hoặc vào phiên họp gần nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh sau đại hội. Riêng đối với các chức danh lãnh đạo Hội đồng nhân dân tỉnh nếu nhân sự được chuẩn bị thay thế chưa là đại biểu Hội đồng nhân dân, thì để cán bộ đương nhiệm tiếp tục giữ chức vụ đến hết nhiệm kỳ 2021 - 2026.

    + Cấp xã: Thực hiện theo Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương và của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

    - Cán bộ ở cấp xã sau khi tổ chức lại đơn vị hành chính cấp xã, phường (bao gồm các xã không sáp nhập) không tái cử do không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện hoặc không thể phân công, bố trí công tác khác, thì thực hiện theo Kết luận số 64-KL/TW, ngày 28/5/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI và giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

  • Quy định về cơ cấu, số lượng đại biểu dự đại hội các cấp và việc bầu đại biểu?
    Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An

    Quy định về cơ cấu, số lượng đại biểu dự đại hội các cấp và việc bầu đại biểu?

    PV 22/05/2025 15:11

    Hỏi: Thông tri số 13-TT/TU quy định về cơ cấu, số lượng đại biểu dự đại hội các cấp và việc bầu đại biểu như thế nào?

    Đáp: Theo Thông tri số 13-TT/TU ngày 26/4/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Nghệ An về đại hội Đảng các cấp:

    Cơ cấu, số lượng đại biểu và việc bầu đại biểu dự đại hội cấp trên

    - Số lượng đại biểu đại hội đảng bộ các cấp như sau:

    (1) Đại hội Đảng bộ tỉnh không quá 500 đại biểu.

    (2) Đại hội đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở và tương đương không quá 300 đại biểu.

    (3) Đối với đảng bộ các xã, phường trực thuộc cấp tỉnh sau khi hợp nhất, sáp nhập (bao gồm cả các đảng bộ xã, phường không hợp nhất, sáp nhập) thì số lượng đại biểu đại hội không quá 250.

    (4) Đảng bộ cơ sở: (i) Được giao quyền hoặc thí điểm giao quyền cấp trên cơ sở, không quá 250 đại biểu. (ii) Các đảng bộ có từ 200 đảng viên trở lên thì tiến hành đại hội đại biểu, số lượng đại biểu do cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định. (iii) Các đảng bộ có dưới 200 đảng viên thì tiến hành đại hội đảng viên. Trường hợp đảng bộ cơ sở có dưới 200 đảng viên nếu có khó khăn về điều kiện tổ chức đại hội đảng viên và được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý, thì tổ chức đại hội đại biểu; số lượng đại biểu do cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định.

    - Cơ bản giữ ổn định số lượng, cơ cấu đại biểu ở khối địa phương và bảo đảm có từ 1 đến 2 đại biểu ở mỗi ngành, lĩnh vực quan trọng (không tính đại biểu đương nhiên) để nâng cao chất lượng thảo luận tại đại hội.

    - Việc bầu đoàn đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên phải căn cứ vào Điều lệ Đảng, Quy chế bầu cử trong Đảng và hướng dẫn của cấp ủy cấp trên trực tiếp về số lượng, cơ cấu đại biểu đại hội đảng bộ các cấp.

    - Đại hội đảng bộ các cấp được bầu một số đại biểu dự khuyết để thay thế đại biểu chính thức vắng mặt; số lượng đại biểu dự khuyết do đại hội quyết định.

  • Quy trình nhân sự cấp ủy và việc thực hiện bầu cử trong đại hội (bao gồm thí điểm bầu bí thư)?
    Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An

    Quy trình nhân sự cấp ủy và việc thực hiện bầu cử trong đại hội (bao gồm thí điểm bầu bí thư)?

    PV 22/05/2025 15:08

    Hỏi: Quy trình nhân sự cấp ủy và việc thực hiện bầu cử trong đại hội (bao gồm thí điểm bầu bí thư) được Thông tri số 13-TT/TU hướng dẫn ra sao?

    Đáp: Theo Thông tri số 13-TT/TU ngày 26/4/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Nghệ An về đại hội Đảng các cấp:

    Quy trình nhân sự cấp ủy

    - Cấp tỉnh: Thực hiện theo Phụ lục số 4, Chỉ thị số 45-CT/TW.

    - Đối với cấp trên cơ sở và cấp xã, phường thực hiện theo: Kết luận số 150-KL/TW, ngày 14/4/2025 của Bộ Chính trị về hướng dẫn phương án nhân sự cấp uỷ cấp tỉnh thuộc diện hợp nhất, sáp nhập và cấp xã thành lập mới; hướng dẫn công tác nhân sự của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; Đề án nhân sự đảng bộ xã, phường.

    Sau khi thực hiện quy trình nhân sự tái cử cấp ủy thì mới được thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự lần đầu tham gia cấp ủy.

    Thực hiện bầu cử trong đại hội

    - Việc bầu cử ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, Ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra cấp ủy các cấp thực hiện theo Quy chế bầu cử trong Đảng.

    - Thực hiện thí điểm bầu bí thư cấp ủy tại đại hội đối với cấp cơ sở và cấp trên trực tiếp cơ sở (không thực hiện đối với các đảng bộ trong Quân đội, Công an) ở những nơi có đủ điều kiện (nội bộ đoàn kết, thống nhất; nhân sự có phẩm chất, năng lực, uy tín, có khả năng đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ được giao; được Ban Thường vụ Tỉnh ủy đồng ý).

    - Đối với những nơi đại hội trực tiếp bầu bí thư cấp ủy, thì đại hội phải thực hiện việc lấy phiếu giới thiệu nhân sự bí thư cấp ủy trong số các đồng chí vừa trúng cử vào cấp ủy khóa mới. Trường hợp đại hội giới thiệu nhân sự khác với phương án nhân sự đã được cấp ủy có thẩm quyền phê duyệt, thì không tiến hành bầu cử và phải báo cáo ban thường vụ cấp ủy cấp trên cho ý kiến chỉ đạo.

  • Cơ cấu cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, phó bí thư cấp ủy và số lượng cụ thể?
    Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An

    Cơ cấu cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, phó bí thư cấp ủy và số lượng cụ thể?

    PV 22/05/2025 15:04

    Hỏi: Cơ cấu cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, phó bí thư cấp ủy và số lượng cụ thể được Thông tri số 13-TT/TU quy định như thế nào?

    Đáp: Theo Thông tri số 13-TT/TU ngày 26/4/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Nghệ An về đại hội Đảng các cấp:

    Cơ cấu cấp ủy

    - Phải bảo đảm sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của cấp ủy đối với những địa bàn, lĩnh vực quan trọng; coi trọng chất lượng, không vì cơ cấu mà hạ thấp tiêu chuẩn; thực hiện chủ trương không nhất thiết địa phương, ban, ngành nào cũng phải có người tham gia cấp ủy; quy định thống nhất những chức danh có cơ cấu "cứng" tham gia ban thường vụ, số chức danh còn lại do cấp ủy quyết định theo yêu cầu nhiệm vụ chính trị và tình hình đội ngũ cán bộ của địa phương, đơn vị.

    - Việc chuẩn bị nhân sự cần kết hợp hài hoà giữa nguồn nhân sự tại chỗ với việc điều động, luân chuyển cán bộ từ nơi khác đến. Các địa phương, đơn vị có cơ cấu cấp ủy nhưng chưa chuẩn bị được nhân sự tại chỗ, thì cấp ủy cấp trên trực tiếp xem xét, điều động nhân sự từ nơi khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị để giới thiệu, chỉ định tham gia cấp ủy hoặc bổ sung sau đại hội.

    - Cơ bản thực hiện bố trí bí thư (phó bí thư) cấp ủy đồng thời là chủ tịch Hội đồng nhân dân ở cấp tỉnh, cấp xã.

    - Mỗi đồng chí trong thường trực cấp ủy cấp tỉnh cơ bản không giữ quá 2 chức danh trong các chức danh lãnh đạo tỉnh: Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc; trường hợp khác do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

    - Phấn đấu cơ bản bố trí bí thư cấp ủy không là người địa phương ở xã, phường và khuyến khích thực hiện đối với các chức danh khác (Đối với Bí thư Tỉnh uỷ thực hiện theo chỉ đạo của Trung ương).

    - Phân công, bố trí công tác mới hoặc giới thiệu ứng cử ở địa phương, cơ quan, đơn vị khác đối với các đồng chí bí thư cấp ủy cấp trên trực tiếp cơ sở và tương đương trở lên đã giữ chức vụ quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp (từ 8 năm trở lên) tại một địa phương, cơ quan, đơn vị.

    - Phấn đấu đạt tỉ lệ cấp ủy viên nữ từ 15% trở lên và có cán bộ nữ trong ban thường vụ; phấn đấu tỉ lệ cán bộ trẻ (dưới 42 tuổi đối với cấp tỉnh, cấp xã) từ 10% trở lên (tính cho cả nhiệm kỳ); phấn đấu tỉ lệ cán bộ có trình độ khoa học, công nghệ khoảng 5%; tỉ lệ cấp ủy viên là người dân tộc thiểu số bảo đảm phù hợp với đặc điểm, cơ cấu dân tộc và điều kiện cụ thể của từng địa phương, cơ quan, đơn vị. Cấp ủy và người đứng đầu các cấp có thẩm quyền chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể để đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều động, đề bạt, bố trí cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ có trình độ khoa học, công nghệ vào các chức danh có cơ cấu tham gia cấp ủy khóa mới theo quy định.

    - Phấn đấu đổi mới không dưới 1/3 tổng số cấp ủy viên trong nhiệm kỳ (không thực hiện đối với đảng bộ hợp nhất, sáp nhập). Thực hiện cơ cấu ba độ tuổi trong cấp ủy các cấp và phấn đấu thực hiện trong ban thường vụ, thường trực cấp ủy.

    - Vào đầu nhiệm kỳ, những nơi nào chưa bầu đủ số lượng, tỉ lệ, cơ cấu cấp ủy theo quy định, thì trong nhiệm kỳ phải chủ động chuẩn bị nhân sự để kiện toàn, bổ sung theo quy định.

    - Cơ cấu cấp ủy, tỉ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ có trình độ khoa học, công nghệ tham gia cấp ủy và việc đổi mới cấp ủy đối với đảng bộ lực lượng vũ trang thực hiện theo hướng dẫn của Quân ủy Trung ương và Đảng ủy Công an Trung ương. Cơ cấu cấp ủy, tỉ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ có trình độ khoa học, công nghệ tham gia cấp ủy và việc đổi mới cấp ủy đối với tổ chức đảng trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp… cơ bản thực hiện như ở nhiệm kỳ 2020 - 2025 và do ban thường vụ cấp ủy cấp trên cơ sở xem xét, quyết định.

    Số lượng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ và phó bí thư cấp ủy

    - Số lượng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ và phó bí thư cấp ủy các cấp quy định tại Phụ lục 3.

    - Căn cứ tiêu chuẩn, điều kiện và tình hình đội ngũ cán bộ, đại hội quyết định số lượng cấp ủy viên; cấp ủy khóa mới quyết định số lượng ủy viên ban thường vụ, phó bí thư cấp ủy trên cơ sở quy định của cấp ủy có thẩm quyền.

  • Quy định về độ tuổi tham gia cấp ủy, chính quyền, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội, độ tuổi tái cử Ủy ban Kiểm tra các cấp?
    Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An

    Quy định về độ tuổi tham gia cấp ủy, chính quyền, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội, độ tuổi tái cử Ủy ban Kiểm tra các cấp?

    PV 22/05/2025 15:00

    Hỏi: Thông tri số 13-TT/TU quy định về độ tuổi tham gia cấp ủy, chính quyền, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội (lần đầu và tái cử) cũng như độ tuổi tái cử Ủy ban Kiểm tra các cấp như thế nào?

    Đáp: Theo Thông tri số 13-TT/TU ngày 26/4/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Nghệ An về đại hội Đảng các cấp:

    Độ tuổi tham gia cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc (gồm các tổ chức chính trị - xã hội)

    Những đồng chí lần đầu tham gia cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc (gồm các tổ chức chính trị - xã hội) phải còn thời gian công tác ít nhất trọn 1 nhiệm kỳ trở lên tại thời điểm bắt đầu tổ chức đại hội đảng bộ ở mỗi cấp, thời điểm bầu cử hoặc đại hội của mỗi tổ chức theo quy định tại Điểm 3.2 nêu trên.

    Những đồng chí được giới thiệu tái cử cấp ủy phải còn thời gian công tác ít nhất từ 48 tháng trở lên tại thời điểm bắt đầu tổ chức đại hội đảng bộ ở mỗi cấp. Trường hợp đặc biệt đối với nhân sự là Phó Bí thư Tỉnh ủy phải còn thời gian công tác ít nhất từ 42 tháng trở lên (Phụ lục 2).

    Cán bộ tái cử cấp ủy thì được tái cử các chức danh lãnh đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc (gồm các tổ chức chính trị - xã hội) nhưng phải còn thời gian công tác ít nhất 36 tháng trở lên tại thời điểm bầu cử hoặc đại hội của mỗi tổ chức. Thời điểm bầu cử hoặc đại hội của mỗi tổ chức theo quy định tại Điểm 3.2 nêu trên.

    Đối với lực lượng vũ trang (thực hiện theo điểm 2.5 của Phụ lục 2); các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp (thực hiện theo điểm 2.6 của Phụ lục 2)

    Độ tuổi tái cử ủy ban kiểm tra các cấp

    Thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban kiểm tra Trung ương và giao Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủyhướng dẫn theo định hướng tăng thời gian tối thiểu tái cử uỷ ban kiểm tra từ 24 tháng thành 42 tháng (tăng 18 tháng so với quy định hiện nay), bảo đảm đồng bộ, thống nhất với độ tuổi tái cử cấp uỷ theo quy định của Bộ Chính trị.

POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO