Giá lúa gạo hôm nay 26/12/2024: Giá gạo tiếp tục giảm
Giá lúa gạo hôm nay 26/12/2024: Giá gạo tiếp tục giảm 100 đồng/kg. Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo của Việt Nam năm 2024 đạt kim ngạch kỷ lục 5,8 tỷ USD, tăng hơn 23% so với năm trước.
Giá lúa gạo trong nước
Giá lúa gạo hôm nay 26/12, tại thị trường trong nước ghi nhận điều chỉnh giảm nhẹ 100 đồng/kg với gạo nguyên liệu IR 504 và thành phẩm IR 504. Trong khi đó, giá lúa duy trì ổn định.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay lượng về lai rai, giá tiếp tục biến động nhẹ, các kho lớn mua giá giảm. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về ít, gạo thơm dẻo sức mua mới chậm, giá có xu hướng tiếp tục giảm. Tại Lấp Vò - Vàm Cống (Đồng Tháp), lượng về lai rai nhưng kho mua chậm, gạo OM5451 kho mua giá thấp.
Kênh chợ Sa Đéc, gạo có lượng lai rai về từ đồng ven biển, các kho mua cầm chừng, gạo đẹp giá vững. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng có lai rai, gạo dẻo giảm tiếp 100 đồng, ít gạo đẹp; gạo ST vẫn có nhu cầu khá.
Tại các chợ lẻ, giá gạo hôm nay duy trì ổn định so với phiên hôm qua 25/12. Gạo thường dao động ở mốc 17.000 - 18.000 đồng/kg. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg. Gạo thơm chào giá cao dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 21.500 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg;…
Tương tự, với mặt hàng lúa, giá lúa tươi không có nhiều biến động so với hôm qua tuy nhiên có xu hướng giảm nhẹ, do giá gạo một số loại tiếp đà giảm nhẹ. Theo cập nhật từ Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, hiện giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động ở mốc 8.300 - 8.500; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 8.800 - 9.000 đồng/kg; lúa OM 380 ở mức 7.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 9.000 - 9.200; Nàng hoa 9 ở mức 9.200 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg
Tại nhiều địa phương hôm nay, nông dân vẫn chào giá cao, giao dịch chốt mới ít do giá gạo liên tục biến động. Tại Bạc Liêu, giao dịch lúa mới chậm, thương lái ngưng mua. Tại Đồng Tháp, giao dịch không nhiều, giá lúa chững.
Tại Long An, giao dịch mới chậm, thương lái có hỏi mua nhưng chưa chốt nhiều. Tại Đồng Tháp, nông dân chào bán lúa Đông Xuân sớm, giao dịch chậm. Tại Kiên Giang, nông dân chào bán lúa Đông Xuân 2024/2025, giao dịch mới ngưng. Tại Sóc Trăng, giao dịch trầm lắng, thương lái ngưng hỏi mua, đa phần lấy lúa đã cọc. Tại Long An, vắng người mua, giao dịch chậm, giá có xu hướng giảm.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động trong khoảng từ 5.600 - 8.200 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm dao động ở mức 8.100 - 8.200 đồng/kg; giá cám khô tăng 100 đồng dao động ở mức 5.650 - 5.800 đồng/kg.
Thị trường nếp đi ngang trong phiên sáng nay. Hiện, giá nếp Long An (tươi) duy trì ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; nếp Long An 3 tháng khô vẫn duy trì mức giá từ 9.800 - 10.000 đồng/kg.
Giá gạo xuất khẩu: Ổn định ở mức cao
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay không có điều chỉnh mới. Hiện gạo tiêu chuẩn 5% duy trì ở mức 485 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 459 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 388 USD/tấn.
Theo thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong năm 2024 đạt mức kỷ lục với giá trị 5,8 tỷ USD, tăng 23,1% so với năm trước. Đây là một dấu mốc quan trọng trong ngành xuất khẩu gạo của Việt Nam, cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ về cả sản lượng và giá trị xuất khẩu.
Các chuyên gia dự báo, năm 2025, thị trường gạo toàn cầu sẽ cạnh tranh quyết liệt hơn khi Ấn Độ, Thái Lan, Pakistan và Việt Nam đều gia tăng nguồn cung. Việt Nam, với lợi thế cung cấp khoảng 75% thị phần gạo nhập khẩu của Philippines, cần tận dụng lợi thế này để duy trì thị phần và tăng trưởng xuất khẩu.
Đồng thời, các doanh nghiệp xuất khẩu cần đẩy mạnh cải thiện chất lượng gạo, tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế và phát triển thị trường ngách để giữ vững vị thế trên thị trường quốc tế.