Giá lúa gạo hôm nay 31/10/2024: Tăng giảm trái chiều
Giá lúa gạo hôm nay 31/10/2024: Giá gạo tăng giảm trái chiều, trong đó gạo nguyên liệu IR 504 tăng 50 – 100 đồng/kg, còn gạo thành phẩm IR 504 giảm nhẹ.
Giá gạo hôm nay 31/10/2024
Tại Đồng bằng sông Cửu Long, hôm nay giá lúa gạo có một vài thay đổi nhỏ so với hôm qua. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 tăng nhẹ từ 50 đến 100 đồng/kg, hiện ở mức 10.550 - 10.700 đồng/kg. Ngược lại, giá gạo thành phẩm IR 504 giảm 50 đồng/kg, hiện chỉ còn 12.550 - 12.650 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo không có sự thay đổi đáng kể. Gạo Nàng Nhen có giá cao nhất, lên tới 28.000 đồng/kg. Các loại gạo khác tiếp tục dao động trong khoảng: gạo thường từ 15.000 - 16.000 đồng/kg, gạo thơm từ 17.000 - 23.000 đồng/kg. Cụ thể, gạo Jasmine từ 17.000 - 18.000 đồng/kg, gạo Nàng hoa 21.500 đồng/kg, gạo tẻ thường khoảng 15.000 - 16.000 đồng/kg, gạo thơm thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg, gạo Hương Lài 23.000 đồng/kg, gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg, gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg, gạo Sóc Thái 21.000 đồng/kg, và gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Giá lúa hôm nay 31/10/2024
Cập nhật từ Sở NN&PTNT tỉnh An Giang cho biết, giá lúa hôm nay ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua, IR 50404 giá ở mức 6.800 - 7.000 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức giá 7.800 - 8.000 đồng/kg, lúa OM 5451 ở mức 7.200 - 7.500 đồng/kg; lúa OM 18 có giá 7.200 - 7.500 đồng/kg, lúa OM 380 dao động 7.000 - 7.200 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.
Giá phụ phẩm hôm nay 31/10/2024
Giá phụ phẩm hiện đang dao động từ 6.200 - 9.600 đồng/kg. Cụ thể, giá tấm OM 5451 là 9.400 - 9.600 đồng/kg, trong khi giá cám khô tăng nhẹ lên 6.200 - 6.400 đồng/kg (tăng 100 - 150 đồng/kg so với hôm qua).
Về mặt hàng nếp, giá không có sự thay đổi. Nếp Long An IR 4625 (khô) giữ mức ổn định là 9.600 - 9.800 đồng/kg, còn nếp Long An 3 tháng (khô) cũng ổn định ở mức 9.800 - 10.000 đồng/kg.
Giá gạo xuất khẩu hôm nay
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam đã có sự điều chỉnh. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo 100% tấm hiện là 427 USD/tấn, giảm 5 USD; gạo tiêu chuẩn 5% giá 524 USD/tấn, giảm 7 USD; và gạo 25% tấm ở mức 497 USD/tấn, giảm 6 USD.
Trong 9 tháng đầu năm 2024, Việt Nam đã thu về gần 2 tỷ USD từ xuất khẩu gạo sang Philippines, chiếm 42,86% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.
Theo Thương vụ Việt Nam tại Philippines, tổng kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Philippines trong giai đoạn này đạt khoảng 6,5 tỷ USD, tăng hơn 20% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam sang Philippines đạt trên 4,6 tỷ USD, tăng 20,7%, trong khi nhập khẩu đạt gần 1,9 tỷ USD, giữ mức tương đương năm trước.
Gạo là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang Philippines, tiếp tục giữ đà tăng trưởng mạnh. Trong 9 tháng, giá trị xuất khẩu gạo đạt 1,98 tỷ USD, vượt 230 triệu USD so với cả năm 2023, và Philippines vẫn là thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam.
Dự kiến, nhu cầu nhập khẩu gạo của Philippines sẽ tiếp tục tăng trong 3 tháng cuối năm do nhu cầu tiêu thụ cao và thiệt hại mùa vụ do thiên tai. Dự báo, lượng gạo nhập từ Việt Nam trong quý IV có thể đạt 500 triệu USD.
Với đà tăng trưởng hiện nay, kim ngạch thương mại song phương giữa Việt Nam và Philippines trong năm 2024 dự kiến lần đầu tiên vượt mức 8 tỷ USD, ước tính đạt khoảng 8,5 tỷ USD và Việt Nam có thể xuất siêu trên 3 tỷ USD.