Giá vàng chiều nay 4/2/2025: Giá vàng tăng tiến bỏ xa mốc 90 triệu
Giá vàng chiều nay 4/2/2025: Giá vàng trong nước tăng tiến bỏ xa mốc 90 triệu. Giá vàng thế giới giao dịch quanh mốc 2.820 USD/ounce nhưng đang có dấu hiệu suy yếu
Giá vàng trong nước chiều nay 4/2/2025
Tính đến 14h chiều nay 4/2/2025, nhà vàng đồng loạt điều chỉnh tăng mạnh, giá vàng SJC, vàng nhẫn tròn trơn bỏ xa mốc 90 triệu chiều bán ra.
Tại Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC), giá vàng miếng được niêm yết ở mức 88,1 triệu đồng/lượng (mua vào) và 90,6 triệu đồng/lượng (bán ra). Tăng 300 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 800 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với kết phiên giao dịch hôm qua.
Hệ thống DOJI niêm yết vàng SJC ở giá mua vào 88,1 triệu đồng/lượng và bán ra 90,6 triệu đồng/lượng. Mức giá này tăng 300 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 800 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với ngày hôm qua.
Tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng SJC mua vào 88,1 triệu đồng/lượng và bán ra 89,5 triệu đồng/lượng. Như vậy, so với phiên hôm qua, giá mua vào tăng 700 nghìn đồng/lượng và giá bán ra tăng 900 nghìn đồng/lượng.
Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng SJC ở mức 88,1 triệu đồng/lượng (mua vào) và 90,6 triệu đồng/lượng (bán ra). Mức giá này tăng 300 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 800 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với ngày hôm qua.

Hôm nay (5/2/2025) | Hôm qua (4/2/2025) | |||
Giá mua | Giá bán | Giá mua | Giá bán | |
SJC | 88,100 ▲300 | 90,600 ▲800 | 87,800 | 89,800 |
DOJI HN | 88,100 ▲300 | 90,600 ▲800 | 87,800 | 89,800 |
DOJI SG | 88,100 ▲300 | 90,600 ▲800 | 87,800 | 89,800 |
BTMC SJC | 88,100 ▲300 | 90,600 ▲800 | 87,800 | 89,800 |
Phú Qúy SJC | 88,100 ▲300 | 90,600 ▲800 | 87,800 | 89,800 |
PNJ TP.HCM | 87,800 ▲1000 | 89,800 ▲1000 | 86,800 | 88,800 |
PNJ Hà Nội | 87,800 ▲1000 | 89,800 ▲1000 | 86,800 | 88,800 |
1. DOJI - Cập nhật: 4/2/2025 14:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 88,100 ▲300K | 90,600 ▲800K |
AVPL/SJC HCM | 88,100 ▲300K | 90,600 ▲800K |
AVPL/SJC ĐN | 88,100 ▲300K | 90,600 ▲800K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 88,900 ▲1000K | 89,600 ▲1000K |
Nguyên liệu 999 - HN | 88,800 ▲1000K | 89,500 ▲1000K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 88,100 ▲300K | 90,600 ▲800K |
2. PNJ - Cập nhật: 4/2/2025 14:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 88.400 ▲600K | 90.300 ▲800K |
TPHCM - SJC | 88.100 ▲300K | 90.600 ▲800K |
Hà Nội - PNJ | 88.400 ▲600K | 90.300 ▲800K |
Hà Nội - SJC | 88.100 ▲300K | 90.600 ▲800K |
Đà Nẵng - PNJ | 88.400 ▲600K | 90.300 ▲800K |
Đà Nẵng - SJC | 88.100 ▲300K | 90.600 ▲800K |
Miền Tây - PNJ | 88.400 ▲600K | 90.300 ▲800K |
Miền Tây - SJC | 88.100 ▲300K | 90.600 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 88.400 ▲600K | 90.300 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 88.100 ▲300K | 90.600 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 88.400 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 88.100 ▲300K | 90.600 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 88.400 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 88.300 ▲600K | 89.700 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 88.210 ▲600K | 89.610 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 87.900 ▲590K | 88.900 ▲590K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 81.270 ▲550K | 82.270 ▲550K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 66.030 ▲450K | 67.430 ▲450K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 59.750 ▲410K | 61.150 ▲410K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 57.060 ▲390K | 58.460 ▲390K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 53.470 ▲370K | 54.870 ▲370K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 51.230 ▲360K | 52.630 ▲360K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 36.070 ▲250K | 37.470 ▲250K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 32.390 ▲230K | 33.790 ▲230K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 28.350 ▲200K | 29.750 ▲200K |
3. SJC - Cập nhật: 4/2/2025 14:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 88,100 ▲300K | 90,600 ▲800K |
SJC 5c | 88,100 ▲300K | 90,620 ▲800K |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 88,100 ▲300K | 90,630 ▲800K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 88,100 ▲600K | 90,100 ▲900K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 88,100 ▲600K | 90,200 ▲900K |
Nữ Trang 99.99% | 88,100 ▲600K | 89,900 ▲900K |
Nữ Trang 99% | 86,509 ▲891K | 89,009 ▲891K |
Nữ Trang 68% | 58,288 ▲612K | 61,288 ▲612K |
Nữ Trang 41.7% | 34,642 ▲375K | 37,642 ▲375K |
Giá vàng nhẫn SJC 9999 hiện mua vào ở mức 88,1 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 90,1 triệu đồng/lượng. Tăng 600 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 900 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với kết phiên giao dịch hôm qua.
Đối với vàng nhẫn Hưng Thịnh Vượng 9999 (DOJI), giá mua vào tăng mạnh lên 88,9 triệu đồng/lượng và bán ra tăng mạnh lên 90,5 triệu đồng/lượng, mức tăng 800 nghìn đồng mỗi lượng chiều mua - tăng 1 triệu đồng mỗi lượng chiều bán so với hôm qua.
Vàng nhẫn trơn PNJ được mua vào với giá 87,8 triệu đồng/lượng và bán ra với giá 89,5 triệu đồng/lượng, mức tăng 1,2 triệu đồng mỗi lượng chiều mua - tăng 1,4 triệu đồng mỗi lượng chiều bán so với hôm qua.
Giá vàng thế giới chiều nay 4/2/2025
Sau khi lập đỉnh 2.823 USD/ounce, giá vàng thế giới tiếp tục lao lên, lập kỷ lục mới 2.830 USD/ounce. Tuy nhiên, tại mức giá này, một số nhà đầu tư đã bán vàng ra chốt lời khi Mỹ thay đổi thời điểm áp dụng mức thuế mới.
Thế nên, giá vàng thế giới buộc phải hạ nhiệt và đến 6 giờ ngày 4/2 giao dịch tại 2.815 USD/ounce - vẫn tăng 49 USD so với mức giá thấp nhất trong phiên giao dịch đêm qua là 2.766 USD/ounce.
Giá vàng thế giới tăng mạnh nhờ chính sách tiền tệ nới lỏng của các ngân hàng trung ương lớn và tâm lý tìm kiếm kênh đầu tư an toàn trong bối cảnh thị trường tài chính biến động.
Thế nhưng, sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump đồng ý tạm dừng việc áp dụng thuế quan trong ít nhất 30 ngày đối với Canada và Mexico, nhu cầu nắm giữ vàng đã khựng lại khiến giá vàng hôm nay của thế giới bắt đầu suy yếu.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được kỳ vọng sẽ cắt giảm lãi suất hai lần trong năm nay, trong khi Ngân hàng Trung ương Canada (BoC) đã hạ lãi suất và chấm dứt chính sách thắt chặt thanh khoản. Tại châu Âu, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) và Ngân hàng Trung ương Thụy Điển (Riksbank) cũng thực hiện động thái tương tự.
JP Morgan cho biết, sự "lây lan" tâm lý bi quan từ cổ phiếu có thể gây áp lực lên vàng trong thời gian tới, nhưng thuế quan gây gián đoạn là yếu tố thúc đẩy giá vàng thỏi tăng trong trung hạn.
Các nhà đầu tư đang chờ đợi dữ liệu về số lượng việc làm, báo cáo việc làm của ADP và báo cáo việc làm của Mỹ để đánh giá sức khỏe của nền kinh tế Mỹ.
Trong khi đó, các ngân hàng vàng đang vận chuyển vàng từ các trung tâm giao dịch châu Á như Dubai và Hong Kong (Trung Quốc) đến Mỹ để hưởng lợi từ mức chênh lệch giá vàng tương lai cao bất thường của Mỹ so với giá giao ngay.
Giá bạc giao ngay tăng 0,8% lên 31,56 USD/ounce, giá bạch kim giảm 1,5% xuống 963,40 USD và giá palladin tăng 0,5% lên 1.012,85 USD.