Giá vàng hôm nay 11/10/2024: Vàng thế giới được dự báo đạt 2.800 USD vào cuối năm 2024
Giá vàng hôm nay 11/10/2024: Giá vàng nhẫn 9999 tiếp tục giảm mạnh theo giá vàng SJC. Ngân hàng UBS dự báo giá vàng sẽ tăng, đạt 2.800 USD vào cuối năm 2024 và 3.000 USD vào năm 2025
Giá vàng trong nước hôm nay 11/10/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h ngày 11/10/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 82 triệu đồng/lượng mua vào và 82,9 triệu đồng/lượng bán ra. So với hôm qua, giá vàng nhẫn DOJI giảm mạnh 300 nghìn đồng/lượng chiều mua vào, giảm mạnh 400 nghìn đồng/lượng chiều bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 83,7-84,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng miếng SJC Mi Hồng giảm 500 nghìn đồng/lượng chiều mua vào, giảm 550 nghìn đồng/lượng chiều bán ra so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 82,5-84,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 82,5-84,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). So với hôm qua, giá vàng miếng SJC giảm mạnh 500 nghìn đồng/lượng cả 2 chiều mua vào - bán ra.
Bảng giá vàng hôm nay 11/10/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 11/10/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 82,5 | 84,5 | -500 | -500 |
Tập đoàn DOJI | 82,5 | 84,5 | -500 | -500 |
Mi Hồng | 83,7 | 84,45 | -500 | -550 |
PNJ | 82,5 | 84,5 | -500 | -500 |
Vietinbank Gold | 82,5 | 84,5 | -500 | -500 |
Bảo Tín Minh Châu | 82,5 | 84,5 | -500 | -500 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 82,5 | 84,5 | -500 | -500 |
1. DOJI - Cập nhật: 11/10/2024 05:10 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,500 ▼500K | 84,500 ▼500K |
AVPL/SJC HCM | 82,500 ▼500K | 84,500 ▼500K |
AVPL/SJC ĐN | 83,000 | 85,000 |
Nguyên liệu 9999 - HN | 81,900 ▼300K | 82,200 ▼400K |
Nguyên liệu 999 - HN | 81,800 ▼300K | 82,100 ▼400K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,500 ▼500K | 84,500 ▼500K |
2. PNJ - Cập nhật: 11/10/2024 05:10 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 81.800 ▼500K | 82.900 ▼400K |
TPHCM - SJC | 82.500 ▼500K | 84.500 ▼500K |
Hà Nội - PNJ | 81.800 ▼500K | 82.900 ▼400K |
Hà Nội - SJC | 82.500 ▼500K | 84.500 ▼500K |
Đà Nẵng - PNJ | 81.800 ▼500K | 82.900 ▼400K |
Đà Nẵng - SJC | 82.500 ▼500K | 84.500 ▼500K |
Miền Tây - PNJ | 81.800 ▼500K | 82.900 ▼400K |
Miền Tây - SJC | 82.500 ▼500K | 84.500 ▼500K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 81.800 ▼500K | 82.900 ▼400K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.500 ▼500K | 84.500 ▼500K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 81.800 ▼500K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.500 ▼500K | 84.500 ▼500K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 81.800 ▼500K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 81.600 ▼600K | 82.400 ▼600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 81.520 ▼600K | 82.320 ▼600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 80.680 ▼590K | 81.680 ▼590K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 75.080 ▼550K | 75.580 ▼550K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 60.550 ▼450K | 61.950 ▼450K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 54.780 ▼410K | 56.180 ▼410K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 52.310 ▼390K | 53.710 ▼390K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 49.010 ▼370K | 50.410 ▼370K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 46.950 ▼360K | 48.350 ▼360K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.030 ▼250K | 34.430 ▼250K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 29.650 ▼230K | 31.050 ▼230K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 25.940 ▼200K | 27.340 ▼200K |
3. SJC - Cập nhật: 11/10/2024 05:10 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 82,500 ▼500K | 84,500 ▼500K |
SJC 5c | 82,500 ▼500K | 84,520 ▼500K |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 82,500 ▼500K | 84,530 ▼500K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 81,500 ▼300K | 82,800 ▼300K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 81,500 ▼300K | 82,900 ▼300K |
Nữ Trang 99.99% | 81,450 ▼300K | 82,500 ▼300K |
Nữ Trang 99% | 79,683 ▼297K | 81,683 ▼297K |
Nữ Trang 68% | 53,756 ▼204K | 56,256 ▼204K |
Nữ Trang 41.7% | 32,056 ▼125K | 34,556 ▼125K |
Giá vàng thế giới hôm nay 11/10/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,624.04 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay tăng 16,41 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.350 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 81,11 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 3,39 triệu đồng/lượng.
Ngân hàng UBS dự báo giá vàng sẽ tăng, đạt 2.800 USD vào cuối năm 2024 và 3.000 USD vào năm 2025. Sự tăng giá này phản ánh nhu cầu mạnh mẽ và liên tục đối với vàng từ nhiều phân khúc thị trường mà không chịu áp lực bán ra.
Các yếu tố kinh tế vĩ mô như chính sách nới lỏng tiền tệ toàn cầu đang tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua vàng. Lãi suất thấp làm giảm chi phí giữ vàng, khuyến khích nhà đầu tư đầu tư nhiều hơn vào kim loại quý này.
UBS kỳ vọng các ngân hàng trung ương và tổ chức chính thức sẽ tiếp tục mua vàng để bổ sung dự trữ. Các ngân hàng trung ương đang tìm cách đa dạng hóa dự trữ do lo ngại về rủi ro trừng phạt và bất ổn địa chính trị, mặc dù tốc độ mua có thể giảm.
Nhu cầu vàng vật chất từ người tiêu dùng, đặc biệt ở Trung Quốc và Ấn Độ, dự kiến sẽ ổn định dù giá có tăng.
Dự báo giá vàng
Vàng thường tăng giá trong bối cảnh lãi suất thấp vì nó là tài sản không sinh lời. Các chuyên gia dự báo giá vàng có thể tăng lên 2.700 USD/ounce trong ngắn hạn và 3.000 USD/ounce trong dài hạn do nhu cầu tìm kiếm tài sản an toàn giữa bất ổn chính trị và địa chính trị.
Theo Market Watch, giá vàng đang tăng nhưng không chắc sẽ tiếp tục như vậy. Sự tăng giá hiện tại dựa trên hai kỳ vọng: kinh tế Trung Quốc phục hồi và Fed giảm lãi suất. Cả hai yếu tố này đều không chắc chắn, có thể ngăn chặn sự tăng giá của vàng.
Mặc dù có sự không chắc chắn, nhiều tổ chức tài chính dự đoán giá vàng có thể đạt 2.700 USD/ounce trong năm nay hoặc đầu năm sau. Các yếu tố chính thúc đẩy giá vàng tăng bao gồm việc Fed cắt giảm lãi suất và các yếu tố khác như bất ổn địa chính trị và nhu cầu mua vàng từ ngân hàng trung ương.