Thị trường

Giá vàng hôm nay 25/1/2025: Giá vàng thế giới và vàng trong nước tăng tiến sát đỉnh lịch sử

Quốc Duẩn25/01/2025 04:30

Giá vàng hôm nay 25/1/2025: Giá vàng thế giới tăng mạnh ở mức gần với mức cao kỷ lục vào tháng 10. Giá vàng trong nước tăng vọt, tiến sát đỉnh lịch sử 89 triệu đồng

Giá vàng trong nước hôm nay 25/1/2025

Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 25/1/2025, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:

Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 86,6 triệu đồng/lượng mua vào và 88,1 triệu đồng/lượng bán ra. Tăng 200 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.

Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 86,8-88,5 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng tăng 500 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 1,1 triệu đồng/lượng ở chiều bán.

Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 86,8-88,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra, tăng 700 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.

Giá vàng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 86,4-88,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 200 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 500 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.

Giá vàng hôm nay 25/1/2025: Giá vàng thế giới và vàng trong nước tăng tiến sát đỉnh lịch sử

Bảng giá vàng hôm nay 25/1/2025 mới nhất như sau:

Giá vàng hôm nay
Ngày 25/1/2025
(Triệu đồng)
Chênh lệch
(nghìn đồng/lượng)
Mua vào
Bán ra
Mua vào
Bán ra
SJC tại Hà Nội
86,888,8
+700+700
Tập đoàn DOJI
86,9
88,9
+800
+800
Mi Hồng
86,888,5
+500+1,100
PNJ
86,8
88,8
+400+400
Vietinbank Gold
88,8

+700
Bảo Tín Minh Châu
86,8
88,8
+700+700
Phú Quý86,488,9+200+500
1. DOJI - Cập nhật: 25/1/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua.
Loại
Mua vàoBán ra
AVPL/SJC HN86,900 ▲800K88,900 ▲800K
AVPL/SJC HCM86,900 ▲800K88,900 ▲800K
AVPL/SJC ĐN86,900 ▲800K88,900 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN86,400 ▲200K87,200 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN86,300 ▲200K87,100 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ86,900 ▲800K88,900 ▲800K
2. PNJ - Cập nhật: 25/1/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
TPHCM - PNJ86.600 ▲500K88.100 ▲400K
TPHCM - SJC86.800 ▲400K88.800 ▲400K
Hà Nội - PNJ86.600 ▲500K88.100 ▲400K
Hà Nội - SJC86.800 ▲400K88.800 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ86.600 ▲500K88.100 ▲400K
Đà Nẵng - SJC86.800 ▲400K88.800 ▲400K
Miền Tây - PNJ86.600 ▲500K88.100 ▲400K
Miền Tây - SJC86.800 ▲400K88.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - PNJ86.600 ▲500K88.100 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC86.800 ▲400K88.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam BộPNJ86.600 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC86.800 ▲400K88.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trangNhẫn Trơn PNJ 999.986.600 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.986.500 ▲500K87.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99986.410 ▲500K87.810 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9986.120 ▲490K87.120 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K)79.620 ▲460K80.620 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K)64.680 ▲380K66.080 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K)58.520 ▲340K59.920 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K)55.890 ▲330K57.290 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K)52.370 ▲310K53.770 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K)50.170 ▲290K51.570 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K)35.320 ▲210K36.720 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K)31.710 ▲180K33.110 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K)27.760 ▲170K29.160 ▲170K
3. SJC - Cập nhật: 25/1/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
SJC 1L, 10L, 1KG86,800 ▲700K88,800 ▲700K
SJC 5c86,800 ▲700K88,820 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân86,800 ▲700K88,830 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ86,300 ▲200K88,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ86,300 ▲200K88,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99%86,200 ▲200K87,700 ▲200K
Nữ Trang 99%84,331 ▲198K86,831 ▲198K
Nữ Trang 68%56,791 ▲136K59,791 ▲136K
Nữ Trang 41.7%33,724 ▲83K36,724 ▲83K

Giá vàng thế giới hôm nay 25/1/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua

Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2783,24 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 39,32 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.600 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 86,84 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 1,96 triệu đồng/lượng.

Giá vàng tiếp tục tăng mạnh, duy trì ở mức gần với mức cao kỷ lục đạt được vào tháng 10, chủ yếu do tác động từ lời kêu gọi của Tổng thống Mỹ Donald Trump về việc giảm lãi suất và sự không chắc chắn xung quanh các chính sách thương mại của ông.

Giá vàng thế giới tăng 2,67% so với tuần trước. Đây là mức giá cao nhất kể từ ngày 31/10, khi giá vàng chạm mức kỷ lục 2.790,15 USD/ounce. Giá vàng kỳ hạn giao tháng 2 của Mỹ cũng tăng 0,7% lên 2.783,80 USD/ounce.

Đồng USD giảm xuống mức thấp nhất trong một tháng, khiến vàng trở nên rẻ hơn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Sự tăng giá của vàng hướng tới mức cao kỷ lục mới trùng hợp với việc đồng USD điều chỉnh giảm, sau những phát biểu của ông Trump cho thấy ông có thể sẽ giảm nhẹ thuế quan và đạt được thỏa thuận thương mại với Trung Quốc, theo nhận định của nhà phân tích độc lập Ross Norman.

Ông Norman cũng dự đoán rằng giá vàng có khả năng đạt mức 3.175 USD/ounce vào năm 2025.

Hôm thứ 5 tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới, ông Trump tuyên bố sẽ yêu cầu giảm lãi suất ngay lập tức. Trong một cuộc phỏng vấn với Fox News, ông cũng cho biết ông không muốn áp dụng thuế quan với Trung Quốc.

Vàng, một tài sản không sinh lãi, thường được coi là công cụ phòng ngừa rủi ro trong bối cảnh bất ổn chính trị và kinh tế, và có xu hướng tăng giá trong môi trường lãi suất thấp.

Những phát biểu của ông Trump được đưa ra trước cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) vào tuần tới, nơi các nhà hoạch định chính sách được kỳ vọng sẽ giữ nguyên lãi suất.

Bên cạnh vàng, giá bạc giao ngay cũng tăng 1,4% lên 30,88 USD/ounce, palladium tăng 1% lên 1.001,51 USD/ounce và bạch kim tăng 0,6% lên 947,63 USD/ounce. Cả ba kim loại quý này đều có xu hướng tăng giá trong tuần.

Tuy nhiên, theo Zain Vawda, nhà phân tích thị trường tại MarketPulse của OANDA, bạch kim và palladium có thể sẽ chịu một số áp lực giảm giá trong ngắn hạn. Ông cũng nhận định rằng các lệnh trừng phạt đối với Nga có thể ảnh hưởng đến thị trường, do Nga là một trong những nhà sản xuất palladium lớn nhất thế giới.

Trong tuần này, ông Trump cho biết ông có thể sẽ áp đặt các biện pháp trừng phạt mới, về thuế quan đối với Nga nếu không đạt được thỏa thuận về Ukraine.

Dự báo giá vàng

Đưa ra dự báo về thị trường vàng trong năm sau, TS. Lê Xuân Nghĩa, thành viên Hội đồng Tư vấn chính sách Tài chính - Tiền tệ quốc gia cho rằng, giá vàng năm 2025 sẽ không biến động nhiều như năm 2024. Sẽ khó tăng lên nhưng cũng khó giảm sâu vì đã lập mặt bằng giá mới.

Còn theo chuyên gia kinh tế Phạm Thị Lan, Giám đốc Công ty Quản lý tài sản và quỹ đầu tư ABE, giá vàng năm 2025 sẽ có mức tăng chậm hơn so với năm 2024, chủ yếu tập trung vào nửa đầu năm. Mặc dù xu hướng tăng vẫn hiện hữu, nhưng mức tăng mạnh như năm 2024 (vàng miếng tăng 10,2 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn tăng 20,8 triệu đồng/lượng) khó có khả năng lặp lại.

Nhận định về thị trường vàng năm 2025, TS. Nguyễn Minh Phong, chuyên gia kinh tế khẳng định, giá vàng trong nước năm nay sẽ tiếp tục có sự điều chỉnh, tuy nhiên sự biến động sẽ ít hơn so với những năm trước.

"Giá vàng sẽ vẫn lên xuống, nhưng mức chênh lệch giữa vàng trong nước và thế giới sẽ được thu hẹp dần và sự phân hóa giá giữa các thương hiệu vàng như SJC, vàng nhẫn hay vàng miếng cũng sẽ giảm đi," ông Phong cho biết.

Theo ông Phong, thị trường vàng Việt Nam sẽ dần trở nên ổn định hơn nhờ vào sự can thiệp mạnh mẽ của các cơ quan chức năng, cùng với việc các ngân hàng thương mại đang thực hiện các chính sách minh bạch hơn trong việc cung ứng vàng ra thị trường. Điều này sẽ giúp giảm thiểu các rủi ro cho nhà đầu tư và người dân trong việc giao dịch vàng.

Mới nhất

x
Giá vàng hôm nay 25/1/2025: Giá vàng thế giới và vàng trong nước tăng tiến sát đỉnh lịch sử
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO