Giá vàng hôm nay 28/11/2024: Giá vàng thế giới kéo giá vàng trong nước tăng gần 2 triệu đồng
Giá vàng hôm nay 28/11/2024: Giá vàng thế giới tăng 332 USD từ đáy của tuần lên trên mốc 2,654.57 USD/ounce, kéo giá vàng nhẫn trong nước tăng đến 1,6 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trong nước hôm nay 28/11/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 28/11/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 83,9 triệu đồng/lượng mua vào và 84,9 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng nhẫn 9999 tăng 1,6 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào, tăng 500 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 84,5-85,5 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng miếng SJC tăng 800 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, - tăng 300 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 83-85,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 83-85,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). So với hôm qua, giá vàng tăng 200 nghìn đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào bán ra.
Bảng giá vàng hôm nay 28/11/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 28/11/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 83 | 85,5 | +300 | +300 |
Tập đoàn DOJI | 83 | 85,5 | +300 | +300 |
Mi Hồng | 84,5 | 85,5 | +1,600 | +300 |
PNJ | 83 | 85,5 | +300 | +300 |
Vietinbank Gold | 85,5 | -1,400 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 83 | 85,5 | +200 | +200 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 83 | 85,5 | +200 | +200 |
1. DOJI - Cập nhật: 28/11/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 83,000 ▲300K | 85,500 ▲300K |
AVPL/SJC HCM | 83,000 ▲300K | 85,500 ▲300K |
AVPL/SJC ĐN | 83,000 ▲300K | 85,500 ▲300K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 83,700 ▲1500K | 84,000 ▲400K |
Nguyên liệu 999 - HN | 83,600 ▲1500K | 83,900 ▲400K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 83,000 ▲300K | 85,500 ▲300K |
2. PNJ - Cập nhật: 28/11/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.500 ▲800K | 84.500 ▲100K |
TPHCM - SJC | 83.000 ▲200K | 85.500 ▲200K |
Hà Nội - PNJ | 83.500 ▲800K | 84.500 ▲100K |
Hà Nội - SJC | 83.000 ▲200K | 85.500 ▲200K |
Đà Nẵng - PNJ | 83.500 ▲800K | 84.500 ▲100K |
Đà Nẵng - SJC | 83.000 ▲200K | 85.500 ▲200K |
Miền Tây - PNJ | 83.500 ▲800K | 84.500 ▲100K |
Miền Tây - SJC | 83.000 ▲200K | 85.500 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.500 ▲800K | 84.500 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.000 ▲200K | 85.500 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.500 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.000 ▲200K | 85.500 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.500 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.400 ▲800K | 84.200 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 83.320 ▲800K | 84.120 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.460 ▲790K | 83.460 ▲790K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.730 ▲740K | 77.230 ▲740K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 61.900 ▲600K | 63.300 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.010 ▲550K | 57.410 ▲550K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.480 ▲520K | 54.880 ▲520K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.110 ▲490K | 51.510 ▲490K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.010 ▲470K | 49.410 ▲470K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.780 ▲340K | 35.180 ▲340K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.330 ▲300K | 31.730 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.540 ▲270K | 27.940 ▲270K |
3. SJC - Cập nhật: 28/11/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 83,000 ▲300K | 85,500 ▲300K |
SJC 5c | 83,000 ▲300K | 85,520 ▲300K |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 83,000 ▲300K | 85,530 ▲300K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 82,700 ▲600K | 84,600 ▲400K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 82,700 ▲600K | 84,700 ▲400K |
Nữ Trang 99.99% | 82,600 ▲600K | 84,200 ▲400K |
Nữ Trang 99% | 80,366 ▲396K | 83,366 ▲396K |
Nữ Trang 68% | 54,411 ▲272K | 57,411 ▲272K |
Nữ Trang 41.7% | 32,264 ▲166K | 35,264 ▲166K |
Giá vàng thế giới hôm nay 28/11/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,654.57 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay tăng 32 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.810 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 83,36 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 2,14 triệu đồng/lượng.
Sau hai ngày giảm mạnh, vàng nhẫn trong nước hôm nay đã hồi phục nhờ tín hiệu tăng từ thị trường quốc tế. Trong hai ngày đầu tuần, giá vàng đã mất từ 2,5 đến 3,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua và 2,2 đến 2,3 triệu đồng/lượng ở chiều bán, khiến chênh lệch mua – bán lên tới hơn 2 triệu đồng.
Tuy nhiên, với đà phục hồi của vàng thế giới lên 2,654.57 USD/ounce, giá vàng nhẫn trong nước tăng trở lại, điều chỉnh thêm 1,6 triệu đồng/lượng chiều mua. Chênh lệch giữa mua và bán cũng giảm mạnh, chỉ còn khoảng 1 triệu đồng/lượng.
Ngày 27/11 giờ Việt Nam, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) công bố biên bản cuộc họp tháng 11, cung cấp thông tin về hướng đi chính sách tiền tệ trong tương lai.
Mặc dù không có dấu hiệu rõ ràng về việc giảm lãi suất ngay lập tức, biên bản cho thấy Fed đang cân nhắc giảm chi phí vay tiền một cách "từ từ" và hướng tới chính sách trung lập hơn.
Một điểm đáng chú ý trong biên bản là Fed không đề cập nhiều đến tác động từ chiến thắng của Donald Trump trong cuộc bầu cử tổng thống gần đây. Các chính sách mới của chính quyền, đặc biệt là về thuế quan và nhập cư, có thể gây áp lực lên lạm phát và thay đổi triển vọng kinh tế trong năm tới.
Chủ tịch Fed, Jerome Powell, cho biết Fed sẽ tiếp tục quan sát tình hình và cần thêm thông tin về các chính sách từ chính quyền mới trước khi đánh giá tác động của chúng lên nền kinh tế.
Biên bản họp cho thấy Fed đang cố gắng cân bằng giữa việc duy trì tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát và giữ vững thị trường lao động ổn định.
Mặc dù nhiều nhà đầu tư kỳ vọng Fed sẽ tiếp tục giảm lãi suất vào tháng 12, nhưng thái độ thận trọng của Fed có thể khiến thị trường phải điều chỉnh kỳ vọng.
Dù Fed có hạ lãi suất hay không trong tháng 12, chính sách tiền tệ Mỹ sẽ phụ thuộc vào các dữ liệu kinh tế quan trọng sắp tới, như tăng trưởng GDP, lạm phát và thị trường việc làm. Với nền kinh tế Mỹ đang mạnh mẽ, Fed có lý do để cẩn trọng trước khi đưa ra các quyết định tiếp theo.
Hiện tại, đồng USD đang suy yếu, giúp giảm bớt áp lực lên giá vàng. Chỉ số DXY – thước đo sức mạnh của đồng USD so với các đồng tiền khác – đã giảm xuống mức 106,5 điểm, thấp hơn so với 107,5 điểm hôm 26/11 và giảm mạnh từ mức đỉnh 108 điểm ghi nhận vào cuối tuần trước. Sự suy yếu này hỗ trợ giá vàng vì khi USD giảm, vàng trở nên hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư quốc tế.
Theo ngân hàng UBS của Thụy Sỹ, giá vàng trong ngắn hạn có thể dao động thất thường do chịu tác động từ nhiều yếu tố trái chiều như lạm phát, lãi suất, tình hình địa chính trị và chính sách thương mại sắp tới của Mỹ. Tuy nhiên, trong dài hạn, vàng vẫn được đánh giá có tiềm năng tăng giá.
Dự báo giá vàng
UBS dự báo rằng giá vàng có thể đạt mục tiêu 2,900 USD/ounce vào cuối năm 2025. Báo cáo nhấn mạnh rằng vàng là một kênh đầu tư an toàn, giúp phòng ngừa rủi ro trong bối cảnh bất ổn địa chính trị và các vấn đề tài khóa.
Theo ông Darin Newsom, nhà phân tích thị trường tại Barchart.com, giá vàng có thể giảm nhẹ trong ngắn hạn do điều chỉnh của thị trường. Tuy nhiên, về dài hạn, ông tin rằng vàng vẫn sẽ tiếp tục tăng giá.
Ông Marc Chandler, Giám đốc điều hành Bannockburn Global Forex, dự báo rằng giá vàng có khả năng trở lại mức cao kỷ lục đạt được vào cuối tháng 10 năm nay. Thậm chí, ông cho rằng giá vàng có thể đạt 3,000 USD/ounce vào năm 2025.
Còn ông Nitesh Shah, chuyên gia từ WisdomTree, đưa ra dự báo thận trọng hơn. Ông dự đoán giá vàng sẽ tăng lên 2,850 USD/ounce vào quý IV năm 2025.