Giá vàng hôm nay 28/12/2024: Tăng ở cả thị trường trong nước và thế giới
Giá vàng hôm nay 28/12: Giá vàng thế giới tăng cao do căng thẳng Nga - Ukraine leo thang. Trong nước, giá vàng nhẫn, vàng miếng đồng loạt tăng ở tất cả các thương hiệu
Giá vàng trong nước hôm nay 28/12/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 28/12/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 83,7 triệu đồng/lượng mua vào và 84,7 triệu đồng/lượng bán ra. Tăng 200 nghìn đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với kết phiên giao dịch hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 84,1-84,7 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng miếng SJC tăng 100 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào - tăng 200 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 82,7-84,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra. Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải cũng đang được giao dịch ở mức 82,7-84,7 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). So với hôm qua, giá vàng tăng 200 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào - bán ra.
Nhóm ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước (Vietcombank, Vietinbank, Agribank, BIDV) niêm yết giá vàng miếng SJC 84,7 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 28/12/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 28/12/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 82,7 | 84,7 | +200 | +200 |
Tập đoàn DOJI | 82,7 | 84,7 | +200 | +200 |
Mi Hồng | 84,1 | 84,7 | +100 | +200 |
PNJ | 82,7 | 84,7 | +200 | +200 |
Vietinbank Gold | 84,7 | +200 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 82,7 | 84,7 | +200 | +200 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 82,7 | 84,7 | +200 | +200 |
1. DOJI - Cập nhật: 28/12/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,700 ▲200K | 84,700 ▲200K |
AVPL/SJC HCM | 82,700 ▲200K | 84,700 ▲200K |
AVPL/SJC ĐN | 82,700 ▲200K | 84,700 ▲200K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 83,600 ▲200K | 83,800 ▲200K |
Nguyên liệu 999 - HN | 83,500 ▲200K | 83,700 ▲200K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,700 ▲200K | 84,700 ▲200K |
2. PNJ - Cập nhật: 28/12/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.800 ▲100K | 84.700 ▲200K |
TPHCM - SJC | 82.700 ▲200K | 84.700 ▲200K |
Hà Nội - PNJ | 83.800 ▲100K | 84.700 ▲200K |
Hà Nội - SJC | 82.700 ▲200K | 84.700 ▲200K |
Đà Nẵng - PNJ | 83.800 ▲100K | 84.700 ▲200K |
Đà Nẵng - SJC | 82.700 ▲200K | 84.700 ▲200K |
Miền Tây - PNJ | 83.800 ▲100K | 84.700 ▲200K |
Miền Tây - SJC | 82.700 ▲200K | 84.700 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.800 ▲100K | 84.700 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.700 ▲200K | 84.700 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.800 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.700 ▲200K | 84.700 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.800 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.700 ▲100K | 84.500 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 83.620 ▲100K | 84.420 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.760 ▲100K | 83.760 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.500 ▲90K | 77.500 ▲90K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 62.130 ▲80K | 63.530 ▲80K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.210 ▲70K | 57.610 ▲70K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.680 ▲70K | 55.080 ▲70K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.300 ▲70K | 51.700 ▲70K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.180 ▲60K | 49.580 ▲60K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.900 ▲40K | 35.300 ▲40K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.440 ▲40K | 31.840 ▲40K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.640 ▲40K | 28.040 ▲40K |
3. SJC - Cập nhật: 28/12/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 82,700 ▲200K | 84,700 ▲200K |
SJC 5c | 82,700 ▲200K | 84,720 ▲200K |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 82,700 ▲200K | 84,730 ▲200K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 82,700 ▲200K | 84,500 ▲200K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 82,700 ▲200K | 84,600 ▲200K |
Nữ Trang 99.99% | 82,600 ▲200K | 84,200 ▲200K |
Nữ Trang 99% | 80,866 ▲198K | 83,366 ▲198K |
Nữ Trang 68% | 54,411 ▲136K | 57,411 ▲136K |
Nữ Trang 41.7% | 32,264 ▲83K | 35,264 ▲83K |
Giá vàng thế giới hôm nay 28/12/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,616.17 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay giảm 9,22 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.760 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 82,15 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 2,55 triệu đồng/lượng.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cho biết sẽ tiếp tục thực hiện các biện pháp để kiểm soát chênh lệch giá vàng trong nước và quốc tế, nhằm ổn định thị trường vàng và kinh tế vĩ mô.
Cụ thể, NHNN sẽ phối hợp với các bộ, ngành và địa phương để thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh vàng, tập trung vào các doanh nghiệp, cửa hàng và đại lý phân phối. Theo kế hoạch, NHNN sẽ hoàn thành thanh tra đối với hai tổ chức tín dụng và bốn doanh nghiệp kinh doanh vàng.
NHNN nhấn mạnh sẽ kiên quyết xử lý nghiêm các vi phạm để đảm bảo tính minh bạch và ổn định của thị trường vàng.
Những biện pháp này được kỳ vọng sẽ giúp thu hẹp khoảng cách chênh lệch giá vàng, tăng cường minh bạch thị trường và củng cố niềm tin của người dân vào các chính sách quản lý thị trường vàng trong nước.
Căng thẳng giữa Nga và Ukraine đã khiến giá vàng tăng hơn 20 USD mỗi ounce, đạt mức 2,633 USD ngay khi thị trường mở cửa trở lại sau kỳ nghỉ lễ. Giá vàng đang có dấu hiệu tăng nhẹ, tiệm cận mức 2,640 USD. Tuy nhiên, các chỉ báo cho thấy giá vàng có thể giảm trong ngắn hạn, với giới hạn dưới là 2,555 USD.
Nếu giá vàng vượt qua mức 2,640 USD, xu hướng giảm có thể bị phá vỡ và giá vàng có thể tăng trở lại.
Tổng thống Mỹ Joe Biden đã yêu cầu Bộ Quốc phòng tăng cường vận chuyển vũ khí đến Ukraine. Trước đó, ông chỉ trích Nga tấn công một số thành phố và hệ thống điện của Ukraine.
Thị trường cũng đang chờ đợi các dấu hiệu về tình hình kinh tế Mỹ trong nhiệm kỳ của Tổng thống đắc cử Donald Trump và chiến lược lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) năm 2025. Khối lượng giao dịch thấp do thị trường mới mở cửa lại sau kỳ nghỉ Giáng sinh.
Ông Donald Trump sẽ trở lại Nhà Trắng vào tháng 1/2025. Các thị trường đang theo dõi chặt chẽ số liệu kinh tế Mỹ để dự báo chính sách lãi suất của Fed, nếu ông Trump thay đổi chính sách thuế như đã cam kết. Năm nay, Fed đã nới lỏng tiền tệ 3 lần, nhưng ra tín hiệu muốn lãi suất giảm chậm lại vào năm sau.
Dự báo giá vàng
Theo chuyên gia Pavilonis, các ngân hàng trung ương sẽ tiếp tục mua vàng, và khi lạm phát kéo dài, nhu cầu của người dân cũng sẽ tăng lên. Ông dự báo giá vàng có thể vượt 3,000 USD vào năm sau, một mức kỳ vọng được nhiều tổ chức tài chính lớn đưa ra.
Giám đốc Ajay Kedia của Kedia Commodities nhận định năm tới thị trường vàng sẽ biến động mạnh. Nửa đầu năm sẽ tích cực do căng thẳng địa chính trị, nhưng nửa cuối năm có thể chứng kiến các đợt chốt lời.
Công ty Milling-Stanley thuộc Tập đoàn tài chính State Street dự báo giá vàng năm 2025 có 50% khả năng nằm trong khoảng 2,600-2,900 USD/ounce, 30% khả năng tăng lên 2,900-3,100 USD/ounce và 20% khả năng giảm về 2,200-2,600 USD/ounce.
Nhiều tổ chức tài chính quốc tế khác cũng dự báo giá vàng năm 2025 sẽ tăng. Ngân hàng UBS dự đoán giá vàng giao ngay có thể đạt 2,900 USD/ounce, trong khi Ngân hàng Goldman Sachs lạc quan hơn, cho rằng giá vàng có thể đạt 3,000 USD.