Giá vàng hôm nay 4/12/2024: Giá vàng thế giới và vàng trong nước cùng tăng nhẹ
Giá vàng hôm nay 4/12: Giá vàng thế giới phục hồi nhẹ do tình hình chính trị phức tạp tại Trung Đông và EU. Giá vàng trong nước tăng nhẹ 200 nghìn đồng/lượng với cả vàng miếng và vàng nhẫn
Giá vàng trong nước hôm nay 4/12/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 4/12/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 83,1 triệu đồng/lượng mua vào và 84,1 triệu đồng/lượng bán ra. Tăng 200 nghìn đồng/lượng cả hai chiều mua – bán so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 84,5-85,5 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá mua tăng 500 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào - bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 82,8-85,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra. Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải cũng đang được giao dịch ở mức 82,8-85,3 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra), ổn định so với hôm qua.
Bảng giá vàng hôm nay 4/12/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 4/12/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 83 | 85,5 | +200 | +200 |
Tập đoàn DOJI | 83 | 85,5 | +200 | +200 |
Mi Hồng | 84,5 | 85,5 | +500 | +500 |
PNJ | +500 | 85,5 | +200 | +200 |
Vietinbank Gold | 85,5 | +200 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 82,8 | 85,3 | - | - |
Bảo Tín Mạnh Hải | 82,8 | 85,3 | - | - |
1. DOJI - Cập nhật: 4/12/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,800 | 85,300 |
AVPL/SJC HCM | 82,800 | 85,300 |
AVPL/SJC ĐN | 82,800 | 85,300 |
Nguyên liệu 9999 - HN | 83,000 ▲200K | 83,300 ▲200K |
Nguyên liệu 999 - HN | 82,900 ▲200K | 83,200 ▲200K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,800 | 85,300 |
2. PNJ - Cập nhật: 4/12/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.100 ▲200K | 84.300 ▲200K |
TPHCM - SJC | 83.000 ▲200K | 85.500 ▲200K |
Hà Nội - PNJ | 83.100 ▲200K | 84.300 ▲200K |
Hà Nội - SJC | 83.000 ▲200K | 85.500 ▲200K |
Đà Nẵng - PNJ | 83.100 ▲200K | 84.300 ▲200K |
Đà Nẵng - SJC | 83.000 ▲200K | 85.500 ▲200K |
Miền Tây - PNJ | 83.100 ▲200K | 84.300 ▲200K |
Miền Tây - SJC | 83.000 ▲200K | 85.500 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.100 ▲200K | 84.300 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.000 ▲200K | 85.500 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.100 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.000 ▲200K | 85.500 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.100 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.000 ▲200K | 83.800 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 82.920 ▲200K | 83.720 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.060 ▲200K | 83.060 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.360 ▲180K | 76.860 ▲180K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 61.600 ▲150K | 63.000 ▲150K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 55.730 ▲130K | 57.130 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.220 ▲130K | 54.620 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 49.870 ▲120K | 51.270 ▲120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 47.770 ▲110K | 49.170 ▲110K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.610 ▲80K | 35.010 ▲80K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.180 ▲80K | 31.580 ▲80K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.400 ▲60K | 27.800 ▲60K |
3. SJC - Cập nhật: 4/12/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 83,000 ▲200K | 85,500 ▲200K |
SJC 5c | 83,000 ▲200K | 85,520 ▲200K |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 83,000 ▲200K | 85,530 ▲200K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 82,700 ▲400K | 84,200 ▲200K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 82,700 ▲400K | 84,300 ▲200K |
Nữ Trang 99.99% | 82,600 ▲400K | 83,800 ▲200K |
Nữ Trang 99% | 79,970 ▲198K | 82,970 ▲198K |
Nữ Trang 68% | 54,139 ▲136K | 57,139 ▲136K |
Nữ Trang 41.7% | 32,098 ▲84K | 32,098 ▲84K |
Giá vàng thế giới hôm nay 4/12/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,652.83 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay tăng 4,9 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.720 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 83,17 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 2,33 triệu đồng/lượng.
Hiện nay, cả thị trường vàng trong nước và quốc tế đều đang chứng kiến nhiều biến động. Các chuyên gia kinh tế cảnh báo rằng giai đoạn từ nay đến Tết Nguyên Đán 2025 có thể sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với các nhà đầu tư vàng. Việc quyết định có nên đầu tư vào vàng hay không phụ thuộc vào chiến lược cá nhân và khả năng chịu rủi ro của mỗi người.
Trong những năm gần đây, giá vàng đã tăng mạnh, tạo nên những cơ hội lớn cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên, sự tăng giá liên tục này cũng mang lại áp lực chốt lời rất lớn. Điều này không chỉ diễn ra ở Việt Nam mà còn trên thị trường quốc tế, nơi các nhà đầu tư đang đứng trước câu hỏi khó: liệu đà tăng này có tiếp tục hay giá vàng sẽ quay đầu giảm?
Một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến giá vàng là tình hình địa chính trị trên thế giới. Tuy nhiên, việc dự đoán diễn biến địa chính trị là rất khó, bởi nó phụ thuộc vào quyết định của các nhà lãnh đạo các quốc gia. Bất kỳ thay đổi nào trong chính sách quốc tế hoặc sự bất ổn ở các khu vực lớn cũng có thể làm giá vàng biến động mạnh.
Ngày hôm nay (4/12), giá vàng thế giới đã có sự tăng nhẹ, được hỗ trợ bởi kỳ vọng về việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể cắt giảm lãi suất, cùng những lo ngại liên quan đến tình hình địa chính trị.
Trước đó, vào ngày thứ Hai, giá vàng đã giảm tới 1%, nhưng hiện tại đang dần phục hồi nhờ các yếu tố tích cực từ thị trường.
Thị trường đang chờ đợi các dữ liệu kinh tế quan trọng của Mỹ trong tuần này, đặc biệt là báo cáo bảng lương vào thứ Sáu. Đây được xem là yếu tố quyết định liệu Fed có cắt giảm lãi suất tại cuộc họp giữa tháng 12 hay không.
Dữ liệu kinh tế mới nhất từ Mỹ, cụ thể là chỉ số chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) trong tháng 10, tăng lên mức 2,3%/năm. Điều này đã làm phức tạp thêm quá trình ra quyết định của Fed về chính sách tiền tệ.
Tình hình căng thẳng ở Trung Đông cũng đang hỗ trợ giá vàng. Quân đội Israel đã tấn công nhiều vị trí của Hezbollah ở Lebanon, làm gia tăng lo ngại về bất ổn khu vực.
Ngoài ra, lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ cũng tăng, làm giảm sức hút của vàng trong mắt các nhà đầu tư. Lợi suất trái phiếu kỳ hạn 2 năm đã tăng lên 4,2%, trong khi lợi suất kỳ hạn 10 năm đạt mức 4,19%.
Một số chuyên gia thị trường cảnh báo rằng tình trạng bán tháo cổ phiếu ở Pháp cùng áp lực gia tăng đối với trái phiếu chính phủ có thể làm trầm trọng thêm cuộc khủng hoảng ngân sách của quốc gia này.
Điều này không chỉ ảnh hưởng đến Pháp mà còn có nguy cơ lan rộng sang các nền kinh tế lớn khác, làm nổi bật gánh nặng nợ công. Trong bối cảnh đó, nhu cầu đối với các kim loại trú ẩn an toàn, như vàng, có thể gia tăng, giúp đẩy giá vàng lên cao hơn trong thời gian tới.
Tình hình kinh tế Trung Quốc được dự báo sẽ có tác động lớn đến thị trường vàng trong những năm tới. Với các vấn đề như tăng trưởng chậm lại, lợi nhuận cổ phiếu thấp, và bất ổn trong lĩnh vực bất động sản, vàng đang trở thành một kênh đầu tư an toàn và hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư tại quốc gia này.
Nếu nhu cầu từ Trung Quốc tiếp tục tăng, đây sẽ là một yếu tố hỗ trợ mạnh mẽ cho giá vàng trong dài hạn.
Dự báo giá vàng
Dù hiện tại giá vàng đang chịu áp lực giảm, các chuyên gia dự đoán giá vàng có thể đạt 2,750 USD/ounce vào cuối năm 2025. Động lực tăng giá chính đến từ sự phục hồi nhu cầu vàng ở Trung Quốc và việc các ngân hàng trung ương trên thế giới tăng cường mua vàng.
Theo các nhà phân tích từ ANZ Research, thị trường đang ngày càng tin rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ không thực hiện việc cắt giảm lãi suất như kỳ vọng vào tháng 12. Mặc dù vậy, nhu cầu đối với các tài sản an toàn, bao gồm vàng, vẫn đang hỗ trợ giá kim loại quý này, giúp giá vàng không giảm quá sâu dù áp lực từ đồng USD mạnh và lợi suất trái phiếu cao vẫn hiện hữu.