Giá vàng hôm nay 9/12/2024: Giá vàng thế giới và trong nước đều giảm
Giá vàng hôm nay 9/12: Giá vàng thế giới và trong nước đều kết tuần với mức giảm trên nửa triệu đồng/lượng. Đây có thể là giai đoạn tích lũy trước một đợt tăng giá tiềm năng
Giá vàng trong nước hôm nay 9/12/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 9/12/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 83 triệu đồng/lượng mua vào và 84 triệu đồng/lượng bán ra. So với đầu tuần trước, giá vàng nhẫn tại DOJI đồng loạt giảm 500 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào - bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 84-85 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với đầu tuần trước, giá vàng SJC tại Mi Hồng đồng loạt giảm 300 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào - bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 82,7-85,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra. Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải cũng đang được giao dịch ở mức 82,7-85,2 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). So với đầu tuần trước, giá vàng SJC tại đây đồng loạt giảm 500 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào - bán ra.
Bảng giá vàng hôm nay 9/12/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 9/12/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch đầu tuần trước (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 82,7 | 85,2 | -600 | -600 |
Tập đoàn DOJI | 82,7 | 85,2 | -600 | -600 |
Mi Hồng | 84 | 85 | -300 | -300 |
PNJ | 82,7 | 85,2 | -600 | -600 |
Vietinbank Gold | 85,2 | -600 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 82,7 | 85,2 | -500 | -500 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 82,7 | 85,2 | -500 | -500 |
1. DOJI - Cập nhật: 9/12/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,700 | 85,200 |
AVPL/SJC HCM | 82,700 | 85,200 |
AVPL/SJC ĐN | 82,700 | 85,200 |
Nguyên liệu 9999 - HN | 82,900 | 83,200 |
Nguyên liệu 999 - HN | 82,800 | 83,100 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,700 | 85,200 |
2. PNJ - Cập nhật: 9/12/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.000 | 84.000 |
TPHCM - SJC | 82.700 | 85.200 |
Hà Nội - PNJ | 83.000 | 84.000 |
Hà Nội - SJC | 82.700 | 85.200 |
Đà Nẵng - PNJ | 83.000 | 84.000 |
Đà Nẵng - SJC | 82.700 | 85.200 |
Miền Tây - PNJ | 83.000 | 84.000 |
Miền Tây - SJC | 82.700 | 85.200 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.000 | 84.000 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.700 | 85.200 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.000 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.700 | 85.200 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.000 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 82.900 | 83.700 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 82.820 | 83.620 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 81.960 | 82.960 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.270 | 76.770 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 61.530 | 62.930 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 55.670 | 57.070 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.160 | 54.560 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 49.810 | 51.210 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 47.720 | 49.120 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.570 | 34.970 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.140 | 31.540 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.370 | 27.770 |
3. SJC - Cập nhật: 9/12/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 82,700 | 85,200 |
SJC 5c | 82,700 | 85,220 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 82,700 | 85,230 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 82,600 | 84,000 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 82,600 | 84,100 |
Nữ Trang 99.99% | 82,500 | 83,600 |
Nữ Trang 99% | 79,772 | 82,772 |
Nữ Trang 68% | 54,003 | 57,003 |
Nữ Trang 41.7% | 32,014 | 35,014 |
Giá vàng thế giới hôm nay 9/12/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,632.81 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay giảm 15,71 USD/Ounce so với đầu tuần trước. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.710 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 82,51 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 2,69 triệu đồng/lượng.
Trong tuần qua, giá vàng miếng SJC có 1 phiên tăng, 2 phiên giảm và 3 phiên đi ngang. Kết tuần, giá vàng chốt ở mức thấp nhất trong 10 ngày qua, giảm tổng cộng 600 nghìn đồng/lượng so với đầu tuần.
Hiện tại, giá vàng miếng SJC đang ở mức 85,2 triệu đồng/lượng, cao hơn giá vàng thế giới khoảng 2,69 triệu đồng. Khoảng cách giá mua – bán duy trì ở mức 2,5 triệu đồng/lượng, nghĩa là người mua vàng miếng lỗ khoảng 3,1 triệu đồng sau một tuần nắm giữ.
Giá vàng nhẫn cũng giảm trong tuần qua, ghi nhận mức lỗ từ 1,5 đến 2,1 triệu đồng mỗi lượng tùy thương hiệu. Hiện giá vàng nhẫn ở mức 84,1 triệu đồng/lượng, thấp nhất kể từ ngày 19/11/2024, và cao hơn giá vàng thế giới khoảng 1,56 triệu đồng.
Cả vàng miếng và vàng nhẫn đều điều chỉnh giá theo sát diễn biến của thị trường vàng thế giới. Trong tuần qua, khoảng cách chênh lệch giữa giá vàng trong nước và quốc tế duy trì dưới 3 triệu đồng.
Chênh lệch giữa giá mua – bán vàng nhẫn đã thu hẹp, từ mức 1-1,9 triệu đồng cuối tuần trước xuống còn 1-1,4 triệu đồng. Đây được coi là tín hiệu tích cực cho nhà đầu tư.
Dù giá vàng đang có xu hướng giảm, đây có thể là cơ hội cho nhà đầu tư mua vào với mức giá tốt hơn. Việc giá vàng ổn định trong biên độ hẹp dù có áp lực giảm, tạo điều kiện cho những ai đang tìm điểm vào hợp lý trên thị trường.
Dù thị trường vàng hiện đang trầm lắng, đây có thể là giai đoạn tích lũy trước một đợt tăng giá tiềm năng. Nhà đầu tư cần theo dõi sát diễn biến và chuẩn bị sẵn sàng cho các cơ hội trong tương lai.
Giá vàng đang trong giai đoạn "chững lại" sau khi giảm mạnh khoảng 90 USD/ounce vào ngày 25/11, theo chuyên gia Gary Wagner của Kitco News. Điều này phản ánh sự tích lũy và do dự của thị trường, khi các nhà đầu tư tìm kiếm hướng đi mới trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đầy biến động.
Một trong những yếu tố quan trọng là sự giảm sút nhu cầu vàng vật chất từ Trung Quốc, quốc gia tiêu thụ vàng lớn nhất thế giới. Điều này kéo theo sự sụt giảm dòng tiền vào các quỹ đầu tư vàng (ETF) trong tháng 11, chấm dứt chuỗi 6 tháng tăng trưởng trước đó.
Bên cạnh đó, chính sách lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cũng đóng vai trò lớn. Dữ liệu thị trường lao động Mỹ cho thấy sức mạnh ổn định, khiến Fed không cần phải giảm lãi suất nhanh chóng.
Tuần tới, các dữ liệu quan trọng như Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và Chỉ số giá sản xuất (PPI) tháng 11 sẽ được công bố. Nếu giá nhà ở ổn định và lạm phát giảm, Fed có khả năng tiếp tục cắt giảm lãi suất, tạo điều kiện thuận lợi cho giá vàng tăng. Tuy nhiên, các chuyên gia nhấn mạnh rằng thị trường cần một chất xúc tác mạnh mẽ hơn thay vì chỉ dựa vào lạm phát ổn định.
Dự báo giá vàng
Christopher Vecchio, một chuyên gia tại Tastylive, cho biết ông giữ quan điểm trung lập với thị trường vàng. Ông cho rằng giá vàng cần vượt qua mức kháng cự 2,725 USD/ounce để tạo động lực tăng trưởng mới.
Kitco dự báo giá vàng có thể dao động trong khoảng 2,600-2,800 USD/ounce vào cuối năm 2024. Các yếu tố như chính sách tiền tệ của Fed và căng thẳng địa chính trị sẽ ảnh hưởng đến giá vàng trong thời gian tới
LiteFinance dự báo giá vàng sẽ dao động trong khoảng 2,421 - 2,651 USD/ounce vào năm 2025. Các yếu tố như lãi suất, cung cầu trên thị trường toàn cầu, căng thẳng địa chính trị và sự mất giá của tiền tệ sẽ ảnh hưởng đến giá vàng
ABC dự báo giá vàng có thể tăng lên 2,700 USD/ounce vào đầu năm 2025 do các yếu tố như cắt giảm lãi suất và căng thẳng địa chính trị. Dự báo dài hạn cho thấy giá vàng có thể đạt từ 8,000 đến 10,000 USD/ounce vào năm 2030.
Theo Reuters, giá vàng có thể tăng lên 2,700 USD/ounce vào giữa năm 2025 do các yếu tố như cắt giảm lãi suất của Fed và mua vàng của các ngân hàng trung ương.