Miễn, giảm tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
Điều kiện được miễn, giảm tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng bị thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, động đất, bão lụt, lũ quét, lốc, sóng thần, lở đất xảy ra làm thiệt hại trực tiếp đến vốn, tài sản của mình dẫn tới mất khả năng hoặc phải ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh; và không thuộc đối tượng bắt buộc phải mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng là cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự, chết hoặc bị tuyên bố là chết, mất tích không còn tài sản để trả hoặc không có người thừa kế hoặc người thừa kế thực sự không có khả năng trả nợ thay cho cá nhân đó.
3. Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng là pháp nhân, tổ chức kinh tế đã có quyết định giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật, không còn vốn, tài sản để chi trả nợ cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
Mức được miễn, giảm và thời gian được miễn giảm
1. Tổ chức, cá nhân được xem xét miễn 100% số tiền phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng trong trường hợp mức độ rủi ro thiệt hại về vốn và tài sản của bên chi trả dịch vụ môi trường rừng từ 70% đến 100% so với tổng tài sản hoặc phương án sản xuất, kinh doanh; trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 8.
2. Tổ chức, cá nhân được xem xét giảm tối đa 50% số tiền phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng trong trường hợp mức độ rủi ro thiệt hại về vốn và tài sản của bên chi trả dịch vụ môi trường rừng từ 40% đến dưới 70% so với tổng tài sản hoặc phương án sản xuất, kinh doanh.
3. Thời gian được miễn, giảm: tính từ thời điểm xảy ra rủi ro, theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Sau thời gian được miễn, bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng tiếp tục nộp tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định.
Hồ sơ xin miễn, giảm tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Văn bản xin miễn, giảm của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng: trong văn bản phải nêu rõ nguyên nhân, nội dung bị rủi ro bất khả kháng; mức độ thiệt hại về vốn và tài sản; nội dung đề nghị miễn, giảm; và thời gian đề nghị miễn, giảm.
2. Trong trường hợp bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng là cá nhân theo quy định tại Khoản 2, Điều 8 thì Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng lập công văn báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng nằm trong phạm vi hành chính một tỉnh) hoặc Tổng cục Lâm nghiệp (đối với cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng nằm trong phạm vi hành chính từ hai tỉnh trở lên). Văn bản kèm theo công văn gồm:
a) Quyết định của tòa án trong trường hợp mất hành vi dân sự; tuyên bố của toà án là chết, mất tích.
b) Giấy chứng tử trong trường hợp chết.
c) Giấy xác nhận của cơ quan thẩm quyền trong trường hợp không còn tài sản chi trả hoặc không có người thừa kế hoặc người thừa kế thực sự không có khả năng trả nợ thay cho cá nhân đó.
3. Xác nhận của chính quyền địa phương nơi tổ chức đóng trụ sở, cá nhân nơi cư trú về thiệt hại do thiên tai bất khả kháng.
4. Trường hợp bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng là tổ chức kinh tế thì ngoài các văn bản nêu trên, cần có các giấy tờ sau:
a) Biên bản xác định mức độ tổn thất, thiệt hại về vốn và tài sản theo quy định của pháp luật;
b) Phương án khôi phục sản xuất - kinh doanh.
Trình tự xem xét miễn, giảm
1. Khi xảy ra rủi ro bất khả kháng, bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng lập 1 bộ hồ sơ xin miễn, giảm tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng, gửi đến bên nhận hồ sơ. Bên nhận hồ sơ là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng nằm trong phạm vi hành chính một tỉnh) hoặc Tổng cục Lâm nghiệp (đối với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng nằm trong phạm vi hành chính từ hai tỉnh trở lên).
2. Thời gian tiếp nhận và kiểm tra ban đầu hồ sơ của bên nhận hồ sơ:
a) Đối với hồ sơ nộp trực tiếp: trong vòng 1 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận hồ sơ, bên nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ về tính hợp lệ của hồ sơ.
b) Đối với hồ sơ nhận qua đường bưu điện: trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, bên nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ về tính hợp lệ của hồ sơ.
3. Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ xin miễn, giảm hợp lệ của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng, bên nhận hồ sơ là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Tổng cục Lâm nghiệp trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập đoàn kiểm tra hiện trường để xác minh.
4. Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi có quyết định thành lập, Đoàn kiểm tra phải tiến hành kiểm tra, lập biên bản kiểm tra xác minh. Trong vòng 7 ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm tra, Đoàn kiểm tra hoàn thành biên bản kiểm tra gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Tổng cục Lâm nghiệp.
Biên bản kiểm tra xác minh hiện trường của Đoàn kiểm tra hiện trường gồm các nội dung chính sau: thành phần đoàn kiểm tra; thời gian xác minh; thời gian xảy ra thiệt hại; ước tính mức độ thiệt hại; vấn đề bảo hiểm; và đề xuất, kiến nghị nội dung miễn, giảm.
5. Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được biên bản kiểm tra xác minh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Tổng cục Lâm nghiệp lập tờ trình tóm tắt lại nội dung sự việc và đề xuất kiến nghị xử lý kèm theo dự thảo quyết định miễn, giảm gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.
Thẩm quyền quyết định miễn, giảm
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn, giảm đối với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng nằm trong phạm vi hành chính tỉnh.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định miễn, giảm đối với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng nằm trong phạm vi hành chính từ hai tỉnh trở lên.
3. Quyết định xử lý miễn, giảm của cấp có thẩm quyền được gửi cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng, tổ chức, cá n hân sử dụng dịch vụ môi trường rừng để triển khai thực hiện theo quy định.
C.S (sưu tầm)