Hướng dẫn Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Công văn số 2553/TCT-CS ngày 18 tháng 7 năm 2012 của Tổng cục Thuế hướng dẫn Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
Người nộp thuế có trách nhiệm khai chính xác các thông tin dành cho người nộp thuế trên tờ khai thuế. Trường hợp địa phương phát sinh các trường hợp về người nộp thuế đi vắng, làm ăn xa ảnh hưởng tới việc khai thuế thì Cục Thuế báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc vận động để người nộp thuế thực hiện khai thuế theo quy định tại Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Đối với hồ sơ khai thuế của hộ gia đình, cá nhân, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác định các chỉ tiêu tại phần xác định của cơ quan chức năng trên tờ khai và chuyển cho cơ quan thuế làm căn cứ tính thuế theo quy định tại điểm 1.1, khoản 1, Điều 16 và điểm 1.1, khoản 1, Điều 17, Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính. Do đó, nếu diện tích đất hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng được cơ quan chức năng xác định là đất ở thì thuộc diện được áp dụng bậc thuế suất 0,03% theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 7, Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính.
Con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng thuộc trường hợp được giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Trường hợp gia đình có nhiều con liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng, các con đều có gia đình riêng, mỗi con đứng tên trong một sổ bộ thuế thì từng người con được giảm 50% thuế theo quy định tại khoản 3, Điều 11, Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính.
Trường hợp bố mẹ đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chết, không để lại di chúc, các con (những người thuộc diện thừa kế theo quy định của pháp luật) đã chia đất làm nhà ở thì diện tích đất chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm 1.2, khoản 1, Điều 5, Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính. Trong trường hợp này, nếu các con (những người thuộc diện thừa kế theo quy định của pháp luật) đã chia đất làm nhà ở nêu trên muốn kê khai nộp thuế riêng theo từng hộ gia đình riêng thì Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận diện tích thực tế từng hộ gia đình các con sử dụng để cơ quan thuế làm căn cứ tính thuế theo quy định.
Trường hợp vợ chồng có chung quyền sử dụng đất ở đối với một thửa đất thì người nộp thuế là đại diện hợp pháp theo quy định tại điểm 3.4, khoản 3, Điều 3, Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính. Nếu vợ, chồng mỗi người có riêng một thửa đất ở trong cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì việc khai thuế đối với thửa đất thứ hai được thực hiện riêng cho từng người (vợ, chồng) theo quy định tại khoản 3, Điều 7, Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 của Chính phủ và điểm 2.2, khoản 2, Điều 16, Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính.
Dương Hồng Quảng