Bổ sung quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ công chức

23/02/2013 16:38

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 17/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.


Theo quy định, cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ mà chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định.

Tại quy định hiện đang được áp dụng tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP, tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn trong một năm không quá 5% tổng số cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị. Tỷ lệ này được tăng lên thành không quá 10% tại Nghị định mới.


Bổ sung đối tượng công chức


Nghị định mới cũng bổ sung đối tượng áp dụng trong Bảng 2 “Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước” ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.


Cụ thể, đối với công chức loại A3, Nhóm 1 (A3.1), bên cạnh 8 đối tượng gồm: Chuyên viên cao cấp; Thanh tra viên cao cấp; Kiểm soát viên cao cấp thuế; Kiểm toán viên cao cấp; Kiểm soát viên cao cấp ngân hàng; Kiểm tra viên cao cấp hải quan; Thẩm kế viên cao cấp; Kiểm soát viên cao cấp thị trường; Nghị định mới bổ sung thêm 5 đối tượng là: Thống kê viên cao cấp; Kiểm soát viên cao cấp chất lượng sản phẩm, hàng hoá; Chấp hành viên cao cấp (thi hành án dân sự); Thẩm tra viên cao cấp (thi hành án dân sự); Kiểm tra viên cao cấp thuế.


Nhóm 1, công chức loại A2 (A2.1) bổ sung thêm 6 đối tượng gồm: Thông kê viên chính; Kiểm soát viên chính chất lượng sản phẩm hàng hóa; Chấp hành viên trung cấp (thi hành án dân sự); Thẩm tra viên chính (thi hành án dân sự); Kiểm tra viên chính thuế; Kiểm lâm viên chính.


Công chức loại A1 được bổ sung thêm 8 đối tượng là: Thống kê viên; Kiểm soát viên chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Kỹ thuật viên bảo quản; Chấp hành viên sơ cấp (thi hành án dân sự); Thẩm tra viên (thi hành án dân sự); Thư ký thi hành án (dân sự); Kiểm tra viên thuế; Kiểm lâm viên.


7 đối tượng được bổ sung vào bảng công chức loại B gồm: Thống kê viên trung cấp; Kiểm soát viên trung cấp chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Thư ký trung cấp thi hành án (dân sự); Kiểm tra viên trung cấp thuế; Kiểm lâm viên trung cấp; Kỹ thuật viên bảo quản trung cấp; Thủ kho bảo quản.


Ngoài ra, Nhân viên bảo vệ kho dự trữ cũng được bổ sung vào ngạch công chức loại C.

Sửa “Ngạch viên chức” thành “Chức danh nghề nghiệp viên chức”


Quy định mới cũng sửa đổi tên gọi “Ngạch viên chức” bằng “Chức danh nghề nghiệp viên chức”.


Đồng thời, bổ sung đối tượng áp dụng trong Bảng 3 “Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước” ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.


Cụ thể, 3 chức danh nghề nghiệp viên chức được bổ sung vào Nhóm viên chức loại A3 (A3.1) là: Điều tra viên cao cấp tài nguyên môi trường; Dự báo viên cao cấp khí tượng thủy văn; Kiểm soát viên cao cấp khí tượng thủy văn.


Nhóm 1, viên chức loại A2 (A2.1) được bổ sung 14 chức danh nghề nghiệp viên chức bao gồm: Công tác xã hội viên chính; Trợ giúp viên pháp lý chính; Hộ sinh chính; Kỹ thuật viên chính y; Y tế công cộng chính; Điều dưỡng chính; Dân số viên chính; Kiểm định viên chính kỹ thuật an toàn lao động; Trắc địa bản đồ viên chính; Địa chính viên chính; Điều tra viên chính tài nguyên môi trường; Quan trắc viên chính tài nguyên môi trường; Dự báo viên chính khí tượng thủy văn; Kiểm soát viên chính khí tượng thủy văn.


Bên cạnh đó, viên chức loại A1 cũng được bổ sung thêm 17 chức danh nghề nghiệp viên chức, trong đó có giáo viên tiểu học cao cấp, giáo viên mầm nong cao cấp, giáo viên trung học cơ sở chính… Viên chức loại Ao bổ sung 11 đối tượng, viên chức loại B bổ sung 12 đối tượng, viên chức nhóm 1, loại C (C1) được bổ sung 6 đối tượng.

Bổ sung bảng nâng lương đối với sỹ quan cấp tướng


Bên cạnh đó, Nghị định mới cũng bổ sung bảng nâng lương đối với sỹ quan cấp tướng thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân tại Bảng 6 “Bảng nâng lương cấp bậc quân hàm sỹ quan quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan công an nhân dân” ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP như sau:


TT

Cấp bậc quân hàm

Hệ số nâng lương (1 lần)

1

Đại tướng

11,00

2

Thượng tướng

10,40

3

Trung tướng

9,80

4

Thiếu tướng

9,20


Thời hạn nâng lương của cấp bậc quân hàm Thiếu tướng, Trung tướng, Thượng tướng và Đại tướng là 4 năm.


Quy định mới có hiệu lực từ ngày 10/4/2013.


Theo CP - LY