Sở Tài chính trả lời công dân về giá nước sạch

26/11/2014 08:04

Ngày 10/11/2014, Sở Tài chính nhận được đơn kiến nghị của nhân dân Thành phố Vinh với nội dung kiến nghị mức giá nước sạch áp dụng từ 1/7/2014 theo mức giá bậc thang là không khoa học và đúng quy định.

Sau khi nghiên cứu và căn cứ quy định hiện hành của Nhà nước ngày 24/11/2014, Sở Tài chính có Công văn số 4086/STC-QLG&CS trả lời như sau:

Ngày 20/6/2014, UBND tỉnh ban bành Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND về việc quy định giá tiêu thụ sản phẩm nước sạch, có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2014 với mức nước sạch được quy định theo mức tiêu thụ luỹ tiến. Cụ thể như sau:

Nước dùng cho sinh hoạt cho các đối tượng hộ dân cư (kể cả nhà ở tập thể) quy định như sau:

- Mức từ 1m3 – 10m3 đầu tiên (hộ/tháng). Ký hiệu SH1 – hệ số 0,8 là 5.800 đồng/m3 (mức giá đã bao gồm thuế).

- Từ trên 10m3 – 20m3 (hộ/tháng). Ký hiệu SH2 – hệ số 1 là 7.200 đồng/m3 (mức giá đã bao gồm thuế).

- Từ trên 20m3 – 30m3 (hộ/tháng). Ký hiệu SH3 – hệ số 1,2 là 8.700 đồng/m3 (mức giá đã bao gồm thuế).

- Trên 30m3 (hộ/tháng). Ký hiệu SH4 - hệ số 1,5 là 10.900 đồng/m3 (mức giá đã bao gồm thuế).

sở tài chính...

1. Về quy trình ban hành Quyết định 39/2014/QĐ-UBND:

Thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ban hành kèm theo Quyết định số 472/QĐ-UBND ngày 25/1/2014 của UBND tỉnh Nghệ An năm 2014, trên cơ sở phương án giá của các đơn vị sản xuất và cung cấp nước sạch, Sở Tài chính đã có Công văn số 449/STC-QLG&CS ngày 5/3/2014 xin ý kiến của Sở Xây dựng, sau khi nhận được ý kiến đóng góp của Sở Xây dựng tại Công văn số 418/SXD-KTTH ngày 17/3/2014, Sở Tài chính đã xây dựng dự thảo xin ý kiến các ngành, huyện, thành, thị và tiếp thu ý kiến từ các đơn vị xin ý kiến, Sở Tài chính đã có Tờ trình số 1110/TTr-STC ngày 24/4/2014 trình UBND tỉnh theo 2 phương án:

- Phương án 1: Phương án giá luỹ tiến;

- Phương án 2: Phương án giá bình quân.

Tại phiên họp do lãnh đạo UBND tỉnh chủ trì căn cứ ý kiến của các ngành, các cấp và tình hình thực tế, UBND tỉnh đã kết luận mức giá nước sạch sinh hoạt áp dụng theo phương án 1 là phương án giá luỹ tiến (về nội dung này UBND tỉnh đã triển khai 2 cuộc họp và đã mời đại diện các sở, ban, ngành, đơn vị sản xuất nước sạch và cơ quan báo, đài tham dự, đưa tin về nội dung này) và đã trình UBND tỉnh tại phiên họp thường kỳ tháng 5/2014, tiếp đến thực hiện Thông báo số 248/TB-UBND ngày 27/5/2014 của UBND tỉnh Nghệ An, về việc thông báo kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Xuân Đường tại phiên họp thường kỳ UBND tỉnh tháng 5/2014, Sở Tài chính thực hiện đăng tải dự kiến các thông tin về giá tiêu thụ sản phẩm nước sạch trên báo Nghệ An (số ra ngày 30/5/2014). Sau gần 1 tháng đăng báo, Sở Tài chính không nhận được kiến nghị, phản hồi nào của các cá nhân, tổ chức trên địa bàn. Ngày 20/6/2014, Sở Tài chính đã có Tờ trình số 1935/STC-QLG&CS trình UBND tỉnh ban hành Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 về việc quy định giá tiêu thụ sản phẩm nước sạch, mức giá này có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2014.

2. Về căn cứ pháp lý:

Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn (Khoản 2, Điều 7) quy định:

"Giá tiêu thụ nước sạch (chưa có thuế giá trị gia tăng) cho từng mục đích sử dụng:

Giá tiêu thụ nước sạch cho sinh hoạt áp dụng theo cơ chế giá lũy tiến, những hộ sử dụng lượng nước theo định mức sử dụng nước thấp hơn được áp dụng mức giá thấp hơn và ngược lại. Giá tiêu thụ nước cho các mục đích sử dụng khác áp dụng cơ chế một giá, nhưng có mức giá khác nhau theo từng mục đích sử dụng nước.

Trong trường hợp ở những nơi có nguồn nước và công suất cấp nước dư thừa so với nhu cầu tiêu dùng thì có thể chưa thực hiện giá tiêu thụ nước sạch cho sinh hoạt theo cơ chế giá luỹ tiến mà áp dụng theo mức giá nước sinh hoạt bình quân nhằm khuyến khích người tiêu dùng sử dụng nước sạch, an toàn vệ sinh; mặt khác cũng tạo điều kiện để các doanh nghiệp cấp nước phát triển mạng lưới phân phối nước, nâng cao hiệu quả sản xuất".

Trong khi đó:

- Quan hệ cung cầu: Theo thiết kế Nhà máy nước Đông Vĩnh với công suất 20.000.000m3/năm được xây dựng và đưa vào vận hành từ năm 2005, đến nay nhu cầu sử dụng nước tăng, nhà máy phải hoạt động hết công suất nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu cho sử dụng nước trên địa bàn Thành phố Vinh. Do đó yêu cầu sử dụng nước sạch tiết kiệm và nâng công suất nhà máy nước đang trở thành vấn đề bức xúc. Các nhà máy sản xuất cung ứng nước sạch trên địa bàn Thành phố Vinh đề nghị được áp dụng chính sách giá luỹ tiến;

- Quy định mức giá nước sạch theo phương pháp luỹ tiến hiện nay là phù hợp vì nó khuyến khích sử dụng nước sạch hợp lý, tiết kiệm, an toàn, hạn chế xả thải để bảo vệ môi trường;

- Hiện nay cơ cấu sử dụng nước sạch trên địa bàn Thành phố Vinh chủ yếu là hộ dân cư với sản lượng tiêu thụ chiếm 75% sản lượng nước sạch sản xuất hàng năm, trong khi đó khối lượng nước sạch mà các hộ được thanh toán với mức giá 5.800 đồng/m3 chiếm hơn 50% tổng khối lượng nước sạch tiêu thụ của các hộ. Như vậy, với mức giá nước sạch bình quân 7.305 đồng/m3 như hiện nay thì việc áp dụng mức giá luỹ tiến là đáp ứng khả năng chi trả của phần lớn hộ gia đình, đồng thời hạn chế mức bù lỗ của ngân sách nhà nước (hiện tại đối với giá nước sạch sinh hoạt thì ngân sách nhà nước đang phải bù lỗ nước thô).

Từ những căn cứ lý luận và thực tế trên đây, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định áp dụng cơ chế lũy tiến để tính mức giá tiêu thụ sản phẩm nước sạch sinh hoạt là phù hợp.

Trên đây là ý kiến trả lời của Sở Tài chính về nội dung mà đơn kiến nghị đã nêu về giá sản phẩm nước sạch trên địa bàn tỉnh, rất mong nhận được sự đồng thuận của đông đảo các khách hàng sử dụng nước sạch sinh hoạt trên địa bàn Thành phố Vinh.

Sở tài chính