Chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030

16/08/2013 11:00

Ngày 1/7/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1043/QĐ.TTg phê duyệt “Chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030” (sau đây gọi tắt là Chiến lược CNH). Liên quan đến hoạt động thu hút đầu tư, có các nội dung chủ yếu sau:

(Baonghean) - Ngày 1/7/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1043/QĐ.TTg phê duyệt “Chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030” (sau đây gọi tắt là Chiến lược CNH). Liên quan đến hoạt động thu hút đầu tư, có các nội dung chủ yếu sau:

- Về tầm nhìn: Phát triển vượt bậc sáu ngành công nghiệp ưu tiên, bao gồm: Điện tử; máy nông nghiệp; chế biến nông, thủy sản; đóng tàu; môi trường và tiết kiệm năng lượng; sản xuất ô tô và phụ tùng ô tô thành những ngành công nghiệp chủ lực của nền kinh tế, có giá trị gia tăng cao và năng lực cạnh tranh quốc tế. Các ngành được ưu tiên phát triển trong Chiến lược CNH giữ vai trò dẫn dắt về thúc đẩy thu hút đầu tư của doanh nghiệp trong và ngoài nước, trước hết là doanh nghiệp Nhật Bản, tạo lan tỏa công nghệ và lan tỏa kỹ năng đối với ngành công nghiệp nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.

- Về quan điểm: Chiến lược CNH phải tạo bước đột phá trong thu hút đầu tư và tăng hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung và của Nhật Bản nói riêng vào Việt Nam; tạo dựng và củng cố liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp Nhật Bản và doanh nghiệp trong nước; thúc đẩy chuyển giao, đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam.

- Mục tiêu cụ thể: Việt Nam và Nhật Bản hợp tác thu hút dự án đầu tư có chất lượng của Nhật Bản vào các ngành công nghiệp ưu tiên và ngành có liên quan.

- Một số chỉ tiêu chủ yếu đối với các ngành ưu tiên phát triển:

Đến năm 2020, các ngành được ưu tiên phát triển:

+ Các ngành được ưu tiên phát triển đi đầu trong áp dụng công nghệ cao, công nghệ sạch gắn với đảm bảo tính hợp lý về điều kiện kinh tế của Việt Nam.

+ Giá trị sản xuất của các ngành ưu tiên tăng tối thiểu 20% hàng năm và đóng góp tối thiểu 35% vào tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp.

+ Đứng trong số mười ngành có tốc độ tăng năng suất lao động cao nhất.

Đến năm 2030, các ngành được ưu tiên phát triển chủ yếu áp dụng công nghệ cao, công nghệ sạch gắn với đảm bảo tính hợp lý về điều kiện kinh tế của Việt Nam.

- Về định hướng:

+ Định hướng đến năm 2020: Tăng cường năng lực sản xuất của sáu ngành được lựa chọn nhằm thích ứng với quá trình thực thi các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế đến năm 2020. Chuyển đổi các ngành công nghiệp phụ thuộc vào lắp ráp, gia công giản đơn có giá trị gia tăng thấp sang nền công nghiệp sử dụng tối đa đầu vào sản xuất trong nước thuộc thượng nguồn và trung nguồn để tạo ra giá trị gia tăng cao, nâng dần năng lực cạnh tranh quốc tế; Đẩy nhanh việc đưa vào vận hành những dự án lớn đã được phê duyệt trong các lĩnh vực thuộc thượng nguồn (hóa dầu, sản xuất thép, điện lực, gas, năng lượng...) nhằm tăng hiệu quả đầu tư cho sự phát triển lâu dài của các ngành công nghiệp ưu tiên phát triển.

+ Định hướng giai đoạn 2020 - 2030: Tăng cường mối liên kết ngành sản xuất sản phẩm cuối cùng với ngành sản xuất đầu vào nguyên liệu, ngành sản xuất đầu vào trung gian và ngành dịch vụ, hình thành cơ cấu công nghiệp nhất quán từ thượng nguồn, trung nguồn tới hạ nguồn.

- Một số giải pháp chủ yếu:

+ Nghiên cứu, xây dựng Kế hoạch hành động phát triển cho từng ngành; tiến hành khảo sát, thu hút sự tham gia hài hòa của doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và trường đại học trong quá trình xây dựng Kế hoạch hành động.

+ Hoàn thiện đồng bộ khuôn khổ pháp lý và chính sách khuyến khích phát triển các ngành đã chọn; công bố kế hoạch triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích và ưu đãi đối với từng ngành.

+ Đẩy mạnh cải cách đồng bộ thủ tục hành chính và thực hiện nhất quán ở tất cả các cấp hành chính từ Trung ương đến địa phương.

+ Phát triển một vài vùng, địa phương thành những vùng động lực của Chiến lược CNH để phát triển các ngành được lựa chọn, trong đó ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng và đào tạo nguồn nhân lực tại các vùng đó.

+ Tổ chức thực hiện các Kế hoạch hành động một cách nhất quán, thống nhất và trên nguyên tắc hai bên Việt Nam và Nhật Bản cùng hợp tác trao đổi và Nhật Bản hỗ trợ tích cực trong quá trình tổ chức thực hiện, đảm bảo nguồn lực được sử dụng hiệu quả.

+ Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát để theo dõi việc thực hiện Kế hoạch hành động và đánh giá kết quả thực hiện.

+ Việt Nam và Nhật Bản tập trung hợp tác trong một số lĩnh vực trọng tâm để phục vụ thực hiện Chiến lược CNH một cách nhất quán. Các lĩnh vực hợp tác trọng tâm bao gồm: Rà soát và đánh giá chiến lược, quy hoạch và chính sách hiện hành liên quan đến sáu ngành ưu tiên và đề xuất điều chỉnh nhằm đảm bảo tính đồng bộ về chính sách và tính thực thi của Chiến lược CNH và kế hoạch hành động của từng ngành; Xúc tiến đầu tư vào sáu ngành ưu tiên phát triển; Hợp tác trong lĩnh vực đào tạo cho sáu ngành đã chọn; Hợp tác trong thúc đẩy chuyển giao công nghệ trong sáu ngành ưu tiên; Hợp tác trong phát triển hạ tầng phục vụ sáu ngành ưu tiên.

Về trách nhiệm và hỗ trợ của Chính phủ Nhật Bản: Các cơ quan liên quan của Nhật Bản cam kết tham gia tích cực và hỗ trợ công tác triển khai thực hiện Chiến lược CNH; Hỗ trợ kinh phí để thực hiện các cuộc điều tra, khảo sát và tư vấn cần thiết phục vụ cho công tác triển khai thực hiện Chiến lược CNH; Tích cực xúc tiến đầu tư, tìm nhà đầu tư có tiềm năng vào Việt Nam; chọn lọc thông tin và chia sẻ với các bộ, ngành và các bên liên quan phục vụ triển khai thực hiện Chiến lược CNH.

Với nội dung “Chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030”, ngoài việc chịu trách nhiệm xây dựng Kế hoạch hành động và phối hợp xử lý các vấn đề liên quan theo đề xuất của Ban Chỉ đạo và cơ quan chủ trì thực hiện Kế hoạch hành động từng ngành; cung cấp và chia sẻ thông tin, tài liệu, số liệu thống kê cần thiết phục vụ cho tổ chức thực hiện Chiến lược CNH, đối với UBND tỉnh, thiết nghĩ đây chính là cơ sở để xây dựng lĩnh vực ngành thu hút đầu tư trong thời gian tới đối với đối tác trọng điểm là Nhật Bản.


Võ Thị Minh Sinh – Giám đốc Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Tư vấn phát triển