Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An (Phần 2)
(Baonghean.vn)- Ngày 13 tháng 10 năm 2015 UBND tỉnh Nghệ An ban hành Quyết định số 58 /2015/QĐ, Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An, nội dung quy định như sau - Phần 2 (Tiếp Phần 1 đã đăng trên baonghean.vn ngày 6/11):
Mục 2
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN,
VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH
Điều 15. Bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân
Được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 89 Luật Đất đai, trong đó:
1. Được bồi thường, hỗ trợ bằng giá trị xây dựng mới có tiêu chuẩn tương đương theo tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ xây dựng ban hành (Đơn giá do UBND tỉnh quy định);
2. Trường hợp bị phá dỡ một phần, nhưng phần còn lại không sử dụng được hoặc phần còn lại tiếp tục sử dụng được nhưng nằm trong hành lang bảo vệ công trình thì thực hiện bồi thường toàn bộ công trình theo quy định;
3. Trường hợp bị phá dỡ một phần, nhưng phần còn lại vẫn tồn tại và tiếp tục sử dụng thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá đỡ và bồi thường chi phí để sửa chữa, hoàn thiện lại phần còn lại theo dự toán chi phí sửa chữa có quy mô, kết cấu tương đương nhưng tối đa không qụá 50% giá trị bồi thường hiện có của phần còn lại.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt nằm trong hành lang bảo vệ công trình khi Nhà nước nâng cấp cải tạo, mở rộng công trình; nếu bị thu hồi đất hoặc không bị thu hồi đất và không ảnh hưởng đến nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt nhưng ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ như sau:
a) Nếu hộ gia đình, cá nhân có Đơn xin dịch chuyển ra khỏi hành lang bảo vệ công trình, nằm trong khuôn viên thửa đất đang sử dụng thì hỗ trợ bằng 100% giá trị bồi thường của công trình;
b) Nếu hộ gia đình, cá nhân không dịch chuyển nhà cửa công trình phục vụ sinh hoạt ra khỏi hành lang bảo vệ công trình, nhưng mặt bằng công trình có độ chênh cao > 2m, chênh thấp < 2m="" so="" với="" mặt="" bằng="" khu="" đất="" xây="" dựng="" nhà="" ở,="" công="" trình="" phục="" vụ="" sinh="" hoạt="" hoặc="" do="" sau="" khi="" thi="" công="" công="" trình="" gây="" ngập="" úng="" cục="" bộ="" làm="" ảnh="" hưởng="" đến="" cưộc="" sống="" và="" sinh="" hoạt="" của="" hộ="" gia="" đình="" thì="" được="" xem="" xét="" có="" chính="" sách="" hỗ="">
Giao chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, hỗ trợ cho tùng trường hợp cụ thể.
5. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thấm quyền công bố Và cắm mốc hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sứ dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ 80 % mức bồi thường theo quy định;
6. Nhà, công tình khác xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định, nhưng tại thời điểm xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bô và cắm mốc nhưng không bị cơ quan có thẩm quyền thông báo đình chỉ thì được hỗ trợ bằng 50 % giá trị bồi thường.
7. Trường hợp nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang an toàn lưới điện áp đến 220 kv thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một lần như sau:
a) Trường hợp xây dựng đúng quy định thì được bồi thường, hỗ trợ hằng 70% giá trị phần nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp xây dựng trái quy định thì được bồi thường, hỗ trợ bằng 50% giá trị phần nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
8. Trường hợp khác do UBND cấp huyện đề nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 16. Bồi thường đối với nhà và công trình khác gắn liền với đất không thuộc quy định tại Điều 15 Quy định này
Được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Đất đai và Điều 9 Nghị định sổ 47/2014/NĐ-CP, trong đó:
1. Mức bồi thường = Giá trị hiện có của nhà, công trình + 20 % giá trị hiện có của nhà, công trình, trong đó:
a) Xác định giá trị hiện có của nhà, công trình được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP;
b) Đơn giá bồi thường của nhà, công trình được xác định bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương (theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng ban hành) do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị dự toán xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương (theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng ban hành) được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi trừ giá trị vật liệu thu hồi (nếu có); công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật mà không còn sử dụng được hoặc thực tế không sử dụng, thì khi nhà nước thu hồi đất không được bồi thường.
3) Các trường hợp cụ thể:
a) Trường hợp bị phá dỡ một phần, nhưng phần còn lại không sử dụng được thì thực hiện bồi thường toàn bộ công trình theo quy định;
b) Trường hợp bị phá dỡ một phần, phần còn lại tiếp tục sử dụng được, nhưng phần còn lại của công trình nằm trong hành lang bảo vệ công trình thì thực hiện bồi thường toàn bộ công trình theo quy định;
c) Việc phá dỡ nhà, công trình xây dựng làm ảnh hưởng đến công trình khác (nằm ngoài phạm vi giải tỏa) mà những công trình này không thế sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban đầu hoặc phải phá dỡ thì được bồi thường cả các công trình ngoài phạm vi giải toả;
d) Trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng dược phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trinh bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
4. Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành hoặc không vận dụng được đơn giá xây dựng mới theo quy định thì thực hiện bồi thường như sau:
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tiến hành kiểm tra hiện trạng, lập biên bản có xác nhận của UBND cấp xã nơi thu hồi đất để thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân đủ năng lực căn cứ vào hồ sơ hoàn công, quyết toán công trình hoặc lập lại thiết kế dự toán (trường hợp không có hồ sơ hoàn công hoặc thiết kế của công trình, quyết toán) để lập dự toán xây dụng công trình mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ).
5 . Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố và cắm mốc hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ 80 % mức bồi thường theo quy định tại Khoản 1, Điều này.
6. Nhà, công trình khác xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định, nhưng tại thời điểm xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố và cắm mốc nhưng không bị cơ quan có thẩm quyền thông báo đình chỉ thì được hỗ trợ bằng 50 % giá trị bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 17. Đối với công trình khác gắn liền với đất không thuộc quy định tại Điều 15, Điều 16 Quy định này
Được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 89 Luật Đất đai, trong đó:
1. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng, phải di chuyển thì mức bồi thường bằng tiền tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp (theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành); nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường
2. Bồi thường các công trình kiến trúc có tính đặc thù của lực lượng vũ trang và công trình công cộng.
a) Đối với công trình của lực lượng vũ trang có tính đặc thù riêng như: lô cốt, bốt gác, hầm hào, công sự, v v... mức bồi thường bằng tiền tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp (theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành); nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường;
b) Đối với công trình công cộng được xây dựng bằng vốn của tập thể hay do nhân dân đóng góp thì được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương (theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành) tại thời điểm bồi thường;
c) Đối với công trình công cộng khi xây dựng có sự tham gia bằng ngày công, vật tư và tiền của nhân dân thì chủ tịch UBND cấp huyện xem xét mức bồi thường cụ thể phù hợp với số ngày công, vật tư và tiền đóng góp của nhân dân.
Điều 18. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu nhà nước
Được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, trong đó: Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà, công trình theo đơn giá xây đựng mới đối với từng hạng mục được cải tạo, sửa chữa, nâng cấp.
Điều 19. Bồi thường, hỗ trợ khi di chuyển mồ mả
1. Mồ mả phải di chuyển, mức tiền bồi thường được tính cho chi phí về đất đai (nếu có), đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp (Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định đơn giá bồi thường cụ thể đối với từng loại mồ mả).
2. Đối với mồ mả đặc thù thì được bồi thường theo dự toán thiết kế riêng.
3. Đối với các dân tộc có tập quán không di dời mồ mả thì được bồi thường chi phí thờ cúng và chi phí bảo đảm vệ sinh môi trường (nếu có).
4. Bồi thường, hỗ trợ chi phí về đất đai nơi an táng và vận chuyển như sau:
a)Chi phí về đất đai nơi an táng:
Khi thu hồi đất nghĩa trang và nghĩa địa, nếu Nhà nước không quy hoạch, xây dựng khu nghĩa trang, nghĩa địa để di chuyển mồ mả theo quy định. Hộ gia đình, cá nhân tự lo đất đế di chuyển mồ mả được bồi thường chi phí về đất nơi an táng. Cụ thể:
- An táng tại địa bàn các tỉnh, thành phố khác: 4.000.000 đồng/mộ;
- An táng tại địa bàn thành phố Vinh: 3 .000.000 đồng/mộ;
- An táng tại địa bàn các thị xã trong tỉnh:2.500.000 đồng/mộ;
- An táng tại các huyện trong tỉnh: 2.000.000 đồng/mộ;
b) Bồi thường chi phí di chuyển:
- Di chuyền đến các tình, thành phố khác:3.000.000 đồng/mộ;
- Di chuyển đến các huyện, thành phố, thị xã khác trong tỉnh: 2.000.000 đồng/mộ;
- Di chuyển đến các xã, phường, thị trấn khác trong cùng địa bàn cấp huyện: 1.000.000 đồng/mộ;
- Di chuyển trong cùng địa bàn xã, phường, thị trấn: 500.000 đồng/mộ.
Điều 20. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi là thủy sản
Được thực hiện theo quy định tại Điều 90 Luật Đất đai, trong đó:
1. Đổi với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường theo đơn giá do UBND tỉnh quy định trên 1 m diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản.
2. Xử lý một số trường hợp cụ thể:
a) Đối với diện tích có cây trồng hàng nằm xen canh trong cây trồng hàng nằm, thì mức bồi thường đối với cây trồng xen được tính theo giá trị thiệt hại thực tế, nhưng tối đa không quá 20% giá trị cây trồng chính trên cùng thửa đất đó;
b) Đối với diện tích có cây trồng hàng nằm xen canh trong cây công nghịệp dài ngày, cây lâu nằm chỉ được bồi thường, hỗ trợ trong thời gian cây công nghịêp dài ngày, cây lâu nằm đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản. Mức bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng xen được tính theo giá trị thiệt hại thực tế, nhưng tối đa không quá 60 % đơn giá từng loại cây trồng xen (đơn giá của từng loại cây trồng xen được xác định theo đơn giá bồi thường cây cối, hoa màu do UBND tỉnh ban hành theo quy định).
Mức bồi thường cụ thể theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản này do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập, UBND cấp huyện xem xét, quyết định phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
c) Cây lâu nằm hiện có được trồng từ sau ngày 21/12/1982 đến nay, nằm trong phạm vi cách mép chân đưởng tỉnh lộ, quốc lộ hiện tại 1 m thì không được bồi thường;
d) Đối với tài sản, hoa màu có trên đất giao sử dụng tạm thời: Chỉ bồi thường giá trị hoa màu, tài sản hiện có trên đất và chi phí cải tạo đất theo hình thái ban đầu; riêng đối với đất trồng cây hàng nằm, nếu ngừng sản xuất thêm vụ nào thì bồi thường thêm 40% giá trị sản lượng vụ đó.
đ) Trường hợp khi thu hồi một phần diện tích của thửa đất (ao nuôi trồng thuỷ sản) mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch, ảnh hưởng đến toàn bộ diện tích của ao nuôi thì thực hiện bồi thường theo quy định cho toàn bộ diện tích ao.
Điều 21. Bồi thường, hồ trợ do phải di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hộ gia đình theo quy định tại Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai và cá nhân đang sử dụng đất mà phải di chuyển chỗ ở khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường do di chuyển như sau:
a) Di chuyển chỗ ở trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi: 3.000.000 đồng/hộ;
b) Di chuyển đến xã, phường, thị ưấn khác trong đom vị cấp huyện nơi có đất thu hồi: 4.000.000 đồng/hộ;
c) Di chuyển đến huyện khác trong tỉnh: 5.000.000 đồng/hộ;
d) Di chuyển đến tỉnh khác: 8.000.000 đồng/hộ.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được bồi thường kinh phí để tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tiến hành kiểm tra hiện trạng, lập biên bản có xác nhận của UBND cấp xã nơi thu hồi đất để thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập dự toán tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại (bao gồm cả mức thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất) để trình UBND cấp huyện quyết định theo quy định.
UBND cấp huyện giao Phòng, ban có liên quan thẳm định trước khi phê duyệt.
3. Người bị thu hồi đất (cả trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước), mà phải di chuyển chỗ ở và không còn chỗ ở khác trên địa bàn cấp xã nơi thu hồi đất thì trong thời gian chở tạo lập chỗ ở mới thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở, cụ thể như sau:
a) Mức hỗ trợ thuê nhà:
- Tại địa bàn thành phố Vinh:
+ Hộ gia đình có từ 05 khẩu trở lên, mức hỗ trợ là 3.000.000 đồng/tháng/hộ;
+ Hộ gia đình có 04 khẩu ừở xuống, mức hỗ trợ là 2.000.000 đồng/tháng/hộ;
- Tại địa bàn các thị xã:
+ Hộ gia đình có 05 khẩu trở lên, mức hỗ trợ là 2.000.000 đồng/tháng/hộ;
+ Hộ gia đình có 04 khẩu trở xuống, mức hỗ trợ là 1.500.000 đồng/tháng/hộ;
- Tại địa bàn thị trấn các huyện:
+ Hộ gia đình có 05 khẩu trở lên, mức hỗ trợ là 1.500.000 đồng/tháng/hộ
Hộ gia đình có 04 khấu trở xuống, mức hỗ trợ là 1.000.000 dồng/tháng/hộ;
- Các địa bàn còn lại : 1.000.000 dồng/tháng/hộ.
b) Thời gian tính hỗ trợ thuê nhà:
Thời gian hỗ trợ thuê nhà là 06 tháng. Đối với trường hợp thời gian thực tế chờ tạo lập chỗ ở mới quá 06 tháng, thì giao UBND cấp huyện Quyết định thời gian ho trợ, nhưng tối đa không quá 12 tháng;
Các hộ gia đình được nhận tiền hỗ trợ tiền thuê nhà ở sau khi đã bàn giao mặt bằng cho dự án đúng thời gian quy định.
4. Đối với tổ chức bị thu hồi đất phải di chuyển đến cơ sở mới.
Ngoài việc được bồi thường di chuyên theo quy định, trường hợp phải di chuyên đến cơ sở mới nhưng Nhà nước clura kịp bố trí địa điểm di chuyên thi được hồ trự thuê trụ sở, nhà xưởng, nhà làm việc, kho tạm thời trung chuyển. Mức hỗ trợ xác định hằng diện tích thuê (nhưng tối đa không vượt quá diện tích bị thu hồi) nhàn đơn giá thuê do UBND tỉnh quy định chồ thời gian tính từ khi bàn giao toàn bộ mặt bằng đến khi có thông báo nhận địa điểm mới của UBND tỉnh. Thời gian hỗ trợ tối đa không quá 12 tháng.
Mục 3
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 22. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất
Được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 5, Thông tư 37/2014/TT-BTNMT, trong đó:
1. Mức hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất đối với hộ gia đình, cá nhân như sau:
a) Thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghịệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống như sau:
- Thu hồi dưới 10 % diện tích đất nông nghịệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 01 tháng;
- Thu hồi từ 10 % đến dưới 20 % diện tích đất nông nghịệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 02 tháng;
- Thu hồi từ 20 % đến dưới 30 % diện tích đất nông nghịệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 03 tháng.
Trường hợp phải di chuyển chổ ở thì mức hỗ trợ bằng 02 lần mức hỗ trợ nói trên.
b) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghịệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống:
- Trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở;
- Trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
- Trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn hoặc có điều kiện
kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng;
c) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghịệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống:
- Trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyến chỗ ở;
- Trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
- Trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng;
d) Mức hỗ trợ chồ một nhân khẩu quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c Khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo/ 01 tháng, theo thông báo giá thị trường hàng tháng của Sở Tài chính. Trường hợp tại thời điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giá gạo biến động tăng trên 20% thì điều chính theo mức giá tại thời điểm chi trả;
2. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, Doanh nghiệp có Vốn đầu tư nước ngoài sản xuất, kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng 30% một nằm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba nằm liền kề trước đó, được cơ quan Thuế phụ trách xác nhận.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử đụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghịệp, lâm nghịệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh mà thuộc các đối tượng sau thì khi nhà nước thu hồi đất được hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 40% giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất theo quy định của Luật Đất đai:
a) Cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp;
b) Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
Đối với diện tích vượt hạn mức theo quy định thì không được hỗ trợ về đất mà chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có) theo Quy định này.
4. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghịệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động trong thời gian trợ cấp 06 tháng.
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi toàn bộ đất ở hoặc bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghịệp được giao ổn định theo quy hoạch được công bố, hiện có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội công bố trong từng thời kỳ có xác nhận của Phòng lao động - Thương binh Xã hội cấp huyện thì ngoài các chính sách chung về ưu đãi đối với hộ bị thu hồi đất và chính sách đối với hộ nghèo, còn được hỗ trợ 1 lần để vượt qua hộ nghèo tính theo nhân khẩu hiện có. Mức hỗ trợ như sau:
- Hộ nghèo tại đô thị:3.600.000d/khẩu
- Hộ nghèo tại nông thôn : 5.760.000đ/khẩu
Điều 23. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm viêc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, trong đó:
1. Hình thức hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ 02 lần giá đất nông nghịệp cùng loại trong bảng giá do UBND tỉnh ban hành (trừ diện tích đất nông nghịệp là đất vưởn, ao, đất nông nghịệp khác trong cùng thửa đất ở nhưng không được công nhận là đất ở đã được hỗ trợ khác theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 quy định này);
2. Diện tích đất được hỗ trợ là toàn bộ diện tích đất bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghịệp quy định của Luật Đất đai.
Điều 24. Bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp do cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) đang sử dụng đất
Được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT, trong đó hộ gia đình và có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) và có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghịệp vào mục đích sản xuất nông nghịệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghịệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Mức hỗ trợ như sau:
1. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Quy định này;
2. Hỗ trợ chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm thực hiện theo quy định tại Điều 23 Quy định này.
Điều 25. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyến chỗ ở
Được thực hiện theo Điều 21 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, trong đó: Hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 30% một nằm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba nằm liền kề trước đó, được cơ quan Thuế phụ trách xác nhận.
Điều 26. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường , thị trấn
Được thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, trong đó: Được hỗ trợ bằng tiền và mức hỗ trợ bằng 100 % giá đất nông nghịệp theo Bảng giá đất của UBND tỉnh ban hành; trong đó hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc là do nhận thầu, nhận khồán hoặc thuê đất công ích của UBND cấp xã thì được bồi thường giá trị chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định.
Điều 27. Hỗ trợ khác.
Hỗ trợ khác thực hiện theo Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và được quy định cụ thể như sau:
1 Trường hợp đơn vị thi công mượn đất để sử dụng tạm thời trong quá trình thi công công trình thì ngoài việc bồi thường thiệt hại tài sản trên đất thì:
a) Đối với đất phi nông nghiệp được hỗ trợ thiệt hại bằng mức giá thuê đất hàng nằm, giá đất được xác định theo Bảng giá UBND tỉnh ban hành;
b) Đối với đất nông nghiệp được hỗ trợ chi phí cải tạo đất để phục hồi lại đúng trạng thái ban đầu; chi phí cải tạo đất do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB lập, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định.
Trường hợp mượn đất nông nghiệp để sử dụng tạm thời nhưng quá trình sử dụng đã phá huỷ hoàn toàn mà không thể phục hồi lại trạng thái ban đầu của đất thì được bồi thường, hỗ trợ theo quy định như khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong cùng thửa đất ở nhưng không được công nhận là đất ở (đất vưởn, đất ao, đất nông nghiệp khác gắn liền vổi đất ở) thì ngoài việc bồi thường theo giá đất nông nghiệp cụ thể do UBND tỉnh quyết định,còn được hỗ trợ 50 % chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở cụ thể với số tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghịệp cụ thể tại thời điểm thu hồi đất; diện tích nông nghịệp được hỗ trợ tối đa bằng 05 (nằm) lần hạn mức giao đất ở theo quy định hiện hành của UBND tỉnh nhưng không vượt quá diện tích đất bị thu hồi.
Đối với phần diện tích còn lại của thửa đất (nếu có) thì được hỗ trợ theo loại đất nông nghịệp được quy định tại Điều 23 của Quy định này.
2. Trường hợp khác, UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm ổn định đời sống và sản xuât chồ người bị ảnh hưởng khi thu hồi đất."
(Còn tiếp)
TIN LIÊN QUAN |
---|