Hướng dẫn 3 kỹ thuật thiền hạn chế nguy cơ mắc bệnh tim mạch và đột quỵ
Nếu muốn thực hành thiền, bạn chọn một trong ba loại chính là thiền định mở (open monitoring), thiền định tập trung (focused attention) và thiền định siêu việt (automatic self-transcending).
Gần đây, ngày càng nhiều người tìm đến thiền để giảm bớt căng thẳng cuộc sống. Không chỉ đơn thuần giúp cơ thể thư giãn, thiền còn tác động trực tiếp đến bộ não và hạn chế nguy cơ mắc bệnh tật.
Để hiểu rõ về tác động của thiền, trước tiên cần phân tích cơ chế phản ứng của não bộ với sự căng thẳng. Theo ABC, hệ thần kinh tự chủ trong não người chịu trách nhiệm điều khiển các phản ứng tự động đối với sự căng thẳng. Hệ thần kinh tự chủ được chia làm hai nhánh: hệ thần kinh giao cảm và đối giao cảm, đóng vai trò thiết yếu trong việc xử lý các phản ứng trên.
Cụ thể, hệ thần kinh giao cảm giúp con người đối phó hoặc tránh những tình huống gây căng thẳng hay tiềm tàng nguy hiểm, được gọi là phản ứng “chiến đấu hoặc bỏ chạy”. Còn hệ thần kinh đối giao cảm cân bằng lại hệ thần kinh giao cảm, đưa cơ thể trở lại trạng thái tự nhiên ban đầu.
Trong nhiều trường hợp, hai hệ thần kinh này có chức năng đối lập nhau. Nếu hệ thần kinh giao cảm khiến nhịp tim, huyết áp tăng và giải phóng các hormone căng thẳng như cortisol, hệ thần kinh phó giao cảm sẽ tác động ngược lại để cân bằng những yếu tố đó.
Các nghiên cứu chỉ ra tất cả phương pháp thiền đều có ích trong việc kiềm chế sự căng thẳng. Cụ thể, thiền giúp giảm nhịp tim và lượng hormone cortisol. Bên cạnh đó, thiền và yoga góp phần giảm huyết áp tâm trương (huyết áp thấp hơn) khoảng 3-8 mmHg và huyết áp tâm thu (huyết áp cao hơn) khoảng 4-5 mmHg so với những hoạt động khác.
Theo một nghiên cứu trên Thư viện Y khoa Quốc gia Mỹ năm 2014, dù các chỉ số trên có vẻ nhỏ, chúng rất quan trọng vì mức giảm chỉ 2 mmHg có thể khiến nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ ít đi đáng kể.
Ảnh: The Bulletproof Blog |
Nếu muốn thực hành thiền, bạn chọn một trong ba loại chính là thiền định mở (open monitoring), thiền định tập trung (focused attention) và thiền định siêu việt (automatic self-transcending).
Với thiền định mở, thay vì một vật cụ thể, người tập dồn toàn bộ sự chú ý vào tất cả khía cạnh và trải nghiệm họ bắt gặp mà không đánh giá hay đi sâu vào chúng. Ví dụ, bạn cảm nhận được bề mặt đang ngồi trên trong khi thiền.
Còn ở thiền định tập trung, người tập thiền cần lưu tâm vào một vật cụ thể như hơi thở, vật giả tưởng, câu niệm chú, bộ phận cơ thể hay một ngoại vật. Theo cách này, họ đang điều khiển sự tập trung của mình khi thiền. Mỗi khi tâm trí rời xa vật chủ, họ cố gắng đưa sự chú ý quay lại vật đó.
Cuối cùng, thiền định siêu việt hướng người tập đến việc tụng niệm bằng ngôn ngữ Phạn, nhờ đó ai cũng có thể theo mà không đòi hỏi nhiều nỗ lực hay sự chú tâm. Theo thời gian, các câu niệm chú sẽ dần biến mất khi sự giác ngộ ở mỗi người tăng lên. Quan trọng nhất là tâm trí cần được thả lỏng. Chỉ việc ngồi, nhắm mắt và tập hai lần hàng ngày, mỗi lần kéo dài từ 15 đến 20 phút.
Hãy chọn một phương pháp thiền định bạn cảm thấy thoải mái để tập thường xuyên và kiên trì. Cũng có thể thay đổi hoặc kết hợp các phương pháp thiền ở những thời điểm khác nhau. Cần lưu ý, các kỹ thuật thiền không nghiêng hoàn toàn về thiền định mở hay thiền định tập trung mà có sự tương đồng, đan xen nhau.