Giá vàng hôm nay 14/9/2024: Vàng nhẫn cùng vàng thế giới cùng tăng kỷ lục
Giá vàng hôm nay 14/9/2024: Giá vàng nhẫn 9999 trong nước tăng mạnh so với hôm qua, vượt mốc 79 triệu đồng/lượng. Giá vàng thế giới cũng tăng đạt mức kỷ lục
Giá vàng trong nước hôm nay 14/9/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h ngày 14/9/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 77,90 triệu đồng/lượng mua vào và 79,10 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng nhẫn 9999 trong nước tăng mạnh hơn 400 nghìn đồng/lượng so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 79,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Bảng giá vàng hôm nay 14/9/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 14/9/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 78,5 | 80,5 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 78,5 | 80,5 | - | - |
Mi Hồng | 79,5 | 80,5 | - | - |
PNJ | 78,5 | 80,5 | - | - |
Vietinbank Gold | - | 80,5 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 78,5 | 80,5 | - | - |
Bảo Tín Mạnh Hải | 78,5 | 80,5 | - | - |
1. DOJI - Cập nhật: 14/9/2024 05:10 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 78,500 | 80,500 |
AVPL/SJC HCM | 78,500 | 80,500 |
AVPL/SJC ĐN | 78,500 | 80,500 |
Nguyên liệu 9999 - HN | 77,850 ▲400K | 78,050 ▲450K |
Nguyên liệu 999 - HN | 77,750 ▲400K | 77,950 ▲450K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 78,500 | 80,500 |
2. PNJ - Cập nhật: 14/9/2024 05:10 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 77.950 ▲450K | 79.100 ▲450K |
TPHCM - SJC | 78.500 | 80.500 |
Hà Nội - PNJ | 77.950 ▲450K | 79.100 ▲450K |
Hà Nội - SJC | 78.500 | 80.500 |
Đà Nẵng - PNJ | 77.950 ▲450K | 79.100 ▲450K |
Đà Nẵng - SJC | 78.500 | 80.500 |
Miền Tây - PNJ | 77.950 ▲450K | 79.100 ▲450K |
Miền Tây - SJC | 78.500 | 80.500 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 77.950 ▲450K | 79.100 ▲450K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 78.500 | 80.500 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 77.950 ▲450K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 78.500 | 80.500 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 77.950 ▲450K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 77.900 ▲500K | 78.700 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 77.820 ▲500K | 78.620 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 77.010 ▲490K | 78.010 ▲490K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 71.690 ▲460K | 72.190 ▲460K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 57.780 ▲380K | 59.180 ▲380K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 52.270 ▲340K | 53.670 ▲340K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 49.910 ▲330K | 51.310 ▲330K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 46.760 ▲310K | 48.160 ▲310K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 44.790 ▲290K | 46.190 ▲290K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 31.490 ▲210K | 32.890 ▲210K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 28.260 ▲180K | 29.660 ▲180K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 24.720 ▲160K | 26.120 ▲160K |
3. SJC - Cập nhật: 14/9/2024 05:10 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 78,500 | 80,500 |
SJC 5c | 78,500 | 80,520 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 78,500 | 80,530 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 77,800 ▲500K | 79,100 ▲500K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 77,800 ▲500K | 79,200 ▲500K |
Nữ Trang 99.99% | 77,700 ▲500K | 78,700 ▲500K |
Nữ Trang 99% | 75,921 ▲495K | 77,921 ▲495K |
Nữ Trang 68% | 51,171 ▲340K | 53,671 ▲340K |
Nữ Trang 41.7% | 30,471 ▲208K | 32,971 ▲208K |
Giá vàng thế giới hôm nay 14/9/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,574.42 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay tăng 24,38 USD/Ounce so với giá vàng hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.080 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 78,70 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 1,79 triệu đồng/lượng.
Mỗi lượng vàng nhẫn trơn tăng 500,000 đồng, vượt 79 triệu đồng, mức cao nhất từ trước đến nay.
Đây là mức cao kỷ lục của vàng nhẫn từ trước đến nay. Nếu so với đầu năm, hiện mỗi lượng nhẫn trơn 24K đắt hơn 16,15 triệu đồng, tương đương gần 26%.
Giá vàng thế giới tăng lên mức kỷ lục do Ngân hàng Trung ương châu Âu giảm lãi suất 0,25%. Sự giảm giá của đồng USD cũng góp phần làm tăng giá vàng. Thị trường mong đợi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ sẽ giảm lãi suất từ 0,25% xuống 0,5% trong cuộc họp sắp tới.
Scott Helfstein, một chuyên gia đầu tư tại Global X, nhận định rằng giá sản xuất ổn định có thể khuyến khích đầu tư và hỗ trợ nền kinh tế. Ông tin rằng đã đến lúc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) nên giảm lãi suất, mặc dù việc này có thể được tiến hành một cách từ từ và cẩn trọng.
Hiện tại, thị trường dự báo có 27% cơ hội Fed sẽ giảm 50 điểm cơ bản lãi suất trong tháng này, giảm từ tỷ lệ 50% được ghi nhận vào cuối tuần trước.
Đối với năm 2024, dự đoán của thị trường cho thấy Fed có thể sẽ giảm tổng cộng 108 điểm cơ bản, thấp hơn so với dự đoán 113 điểm cơ bản vào đầu tuần. Lãi suất thấp làm tăng sức hấp dẫn của vàng đối với nhà đầu tư.
Ông Heng Koon How từ UOB nhận định vàng là kênh đầu tư an toàn. Ông dự báo giá vàng có thể đạt 2.700 USD/ounce vào giữa năm 2025.
Nhu cầu tìm kiếm sự an toàn và mua vào từ các ngân hàng trung ương là những yếu tố chính làm tăng giá vàng. Việc giảm lãi suất toàn cầu dự kiến sẽ thúc đẩy nhu cầu vàng trong thời gian tới.
Dự báo giá vàng
Các chuyên gia dự báo giá vàng sẽ tăng trong thời gian tới, với ông Heng Koon How từ UOB lạc quan rằng giá có thể đạt 2.700 USD/ounce vào giữa năm 2025 và có thể lên tới 3.000 USD sau đó.
Các ngân hàng lớn trên thế giới cũng tin rằng giá vàng có thể đạt mức 2.600-2.700 USD/ounce trong năm sau. Goldman Sachs cũng dự đoán một "thị trường tăng giá không thể lay chuyển" với giá vàng cuối năm có thể lên tới 2.700 USD/ounce.
Các yếu tố tích cực cho giá vàng bao gồm việc Fed (Cục Dự trữ Liên bang Mỹ) dự kiến sẽ cắt giảm lãi suất vào tuần tới, cùng với căng thẳng địa chính trị và nhu cầu mua của các ngân hàng trung ương, đều là những động lực mạnh mẽ cho giá vàng gần đây và được dự đoán sẽ tiếp tục.