Giá vàng hôm nay 18/9/2024: Vàng thế giới giữ ở trên đỉnh, SJC phá băng lên mức mới
Giá vàng hôm nay 18/9/2024: Giá vàng thế giới dậm chân tại đỉnh, vàng miếng SJC 'phá băng' tăng vọt lên 82 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trong nước hôm nay 18/9/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h ngày 18/9/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 78,00 triệu đồng/lượng mua vào và 79,20 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 81-82 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng SJC tăng thêm 1,5 triệu đồng/lượng cả hai chiều mua - bán.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 80-82 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 80-82 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Cùng tăng thêm 1,5 triệu đồng/lượng cả hai chiều mua - bán.
Bảng giá vàng hôm nay 18/9/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 18/9/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 80 | 82 | +1,500 | +1,500 |
Tập đoàn DOJI | 80 | 82 | +1,500 | +1,500 |
Mi Hồng | 81 | 82 | +1,500 | +1,500 |
PNJ | 80 | 82 | +1,500 | +1,500 |
Vietinbank Gold | - | 82 | - | +1,500 |
Bảo Tín Minh Châu | 80 | 82 | +1,500 | +1,500 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 80 | 82 | +1,500 | +1,500 |
1. DOJI - Cập nhật: 18/9/2024 05:10 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 80,000 ▲1500K | 82,000 ▲1500K |
AVPL/SJC HCM | 80,000 ▲1500K | 82,000 ▲1500K |
AVPL/SJC ĐN | 80,000 ▲1500K | 82,000 ▲1500K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 77,950 | 78,150 |
Nguyên liệu 999 - HN | 77,850 | 78,050 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 80,000 ▲1500K | 82,000 ▲1500K |
2. PNJ - Cập nhật: 18/9/2024 05:10 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 78.000 | 79.200 |
TPHCM - SJC | 80.000 ▲1500K | 82.000 ▲1500K |
Hà Nội - PNJ | 78.000 | 79.200 |
Hà Nội - SJC | 80.000 ▲1500K | 82.000 ▲1500K |
Đà Nẵng - PNJ | 78.000 | 79.200 |
Đà Nẵng - SJC | 80.000 ▲1500K | 82.000 ▲1500K |
Miền Tây - PNJ | 78.000 | 79.200 |
Miền Tây - SJC | 80.000 ▲1500K | 82.000 ▲1500K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 78.000 | 79.200 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 80.000 ▲1500K | 82.000 ▲1500K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 78.000 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 80.000 ▲1500K | 82.000 ▲1500K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 78.000 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 77.900 | 78.700 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 77.820 | 78.620 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 77.010 | 78.010 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 71.690 | 72.190 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 57.780 | 59.180 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 52.270 | 53.670 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 49.910 | 51.310 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 46.760 | 48.160 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 44.790 | 46.190 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 31.490 | 32.890 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 28.260 | 29.660 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 24.720 | 26.120 |
3. SJC - Cập nhật: 18/9/2024 05:10 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 80,000 ▲1500K | 82,000 ▲1500K |
SJC 5c | 80,000 ▲1500K | 82,020 ▲1500K |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 80,000 ▲1500K | 82,030 ▲1500K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 77,900 | 79,200 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 77,900 | 79,300 |
Nữ Trang 99.99% | 77,800 | 78,800 |
Nữ Trang 99% | 76,020 | 78,020 |
Nữ Trang 68% | 51,239 | 53,739 |
Nữ Trang 41.7% | 30,513 | 33,013 |
Giá vàng thế giới hôm nay 18/9/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,572.81 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay giảm 7,53 USD/Ounce so với giá vàng hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.000 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 78,40 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 3,6 triệu đồng/lượng.
Mark Leibovit, từ VR Metals/Resource Letter, nhấn mạnh rằng sự giảm lãi suất đóng vai trò là động lực chính cho sự tăng giá của vàng. Ông dự đoán rằng trong kỳ họp chính sách của Fed, giá vàng sẽ tiếp tục đi lên.
Một số chuyên gia lo ngại rằng vàng có thể đối mặt với rủi ro nếu thị trường quá kỳ vọng vào việc Fed giảm lãi suất 50 điểm cơ bản, điều này có thể dẫn đến việc nhà đầu tư rời bỏ vàng. Hiện nay, tỷ lệ cược cho việc Fed giảm 25 điểm cơ bản đã giảm xuống còn 59%, thấp hơn so với tỷ lệ 70% trong tuần trước.
Colin Cieszynski của SIA Wealth Management cho biết, một sự giảm 25 điểm cơ bản có thể giúp đồng USD phục hồi, nhưng điều này có thể không tốt cho giá vàng.
Everett Millman từ Gainesville Coins đồng tình với quan điểm trên, bày tỏ rằng việc Fed giảm lãi suất 25 điểm cơ bản có thể khiến các nhà đầu tư thất vọng, dẫn đến khả năng giá vàng sẽ giảm sau cuộc họp chính sách vào ngày 18/9.
Dự báo giá vàng
Ngân hàng UOB đưa ra báo cáo phân tích cho thấy do những lo ngại về không ổn định trong thương mại quốc tế và xung đột chính trị, các ngân hàng trung ương ở khu vực châu Á và các nền kinh tế mới nổi có xu hướng tăng cường dự trữ vàng. Điều này được xem là một diễn biến tích cực cho giá trị của vàng.
Các nhà phân tích từ UOB nhận định rằng, những yếu tố không chắc chắn này có thể làm tăng giá vàng lên mức 2.700 USD/ounce vào giữa năm 2025 và có thể tiếp tục tăng lên mức 3.000 USD/ounce trong thời gian dài hơn.
Một số chuyên gia cũng dự báo rằng, mặc dù vàng đang ở mức giá cao, nhưng có thể sẽ xuất hiện tình trạng bán tháo để chốt lời từ phía các nhà đầu tư, có thể dẫn đến việc giá vàng sẽ đi ngang hoặc giảm nhẹ trong thời gian sắp tới.