Giá lúa gạo hôm nay 8/11/2024: Giá lúa tăng, giá gạo giảm
Giá lúa gạo hôm nay 8/11/2024: Giá lúa hôm nay tăng 300 đồng/kg. Trong khi đó, giá gạo giảm nhẹ 50 - 100 đồng/kg.
Giá lúa gạo trong nước
Giá gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay có sự điều chỉnh giảm nhẹ. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 được thu mua trong khoảng 10.350 - 10.450 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg so với ngày hôm trước. Cùng với đó, giá gạo thành phẩm IR 504 cũng giảm từ 50 đến 100 đồng/kg, hiện dao động trong khoảng từ 12.350 - 12.500 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá các loại gạo phổ biến không có sự thay đổi lớn. Gạo Nàng Nhen hiện có mức giá cao nhất, lên tới 28.000 đồng/kg. Các loại gạo khác cũng duy trì mức giá ổn định, với gạo thường dao động từ 15.000 - 16.000 đồng/kg, gạo thơm có giá từ 17.000 - 23.000 đồng/kg, và gạo Jasmine từ 17.000 - 18.000 đồng/kg. Các loại gạo như gạo Hương Lài và gạo thơm Đài Loan có giá lần lượt là 23.000 đồng/kg và 21.000 đồng/kg. Các loại gạo tẻ thường và gạo Sóc cũng duy trì mức giá tương đối ổn định, từ 15.000 đến 18.500 đồng/kg.
Tình hình giao dịch lúa tại các tỉnh Hậu Giang và Kiên Giang hiện khá chậm, lượng giao dịch còn ít và giá lúa ổn định.
Theo thông tin từ Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay có sự điều chỉnh so với ngày hôm qua. Cụ thể, giá lúa IR 50404 hiện dao động từ 7.000 - 7.300 đồng/kg, tăng 300 đồng/kg so với trước. Giá lúa Đài thơm 8 ổn định ở mức 8.300 đồng/kg. Lúa OM 5451 có giá từ 7.400 - 7.600 đồng/kg, trong khi lúa OM 18 có giá 8.100 đồng/kg. Lúa OM 380 dao động từ 7.000 - 7.200 đồng/kg. Lúa Nhật hiện có giá từ 7.800 - 8.000 đồng/kg, còn lúa Nàng Nhen (khô) có giá cao nhất, đạt 20.000 đồng/kg.
Giá các mặt hàng phụ phẩm hiện có một số điều chỉnh nhẹ. Giá cám khô tăng 100 đồng/kg, hiện dao động từ 6.900 - 7.000 đồng/kg. Còn giá tấm thơm giữ ổn định, dao động trong khoảng từ 9.300 - 9.500 đồng/kg.
Thị trường nếp hôm nay không có sự thay đổi so với ngày trước đó. Giá nếp Long An IR 4625 (tươi) vẫn ổn định ở mức 7.800 - 7.900 đồng/kg. Tương tự, giá nếp Long An IR 4625 (khô) cũng giữ mức ổn định, dao động từ 9.600 - 9.800 đồng/kg.
Giá gạo xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam hiện không có thay đổi so với ngày hôm qua. Cụ thể, giá gạo 100% tấm của Việt Nam đang ở mức 427 USD/tấn, gạo tiêu chuẩn 5% tấm có giá 524 USD/tấn và gạo 25% tấm là 495 USD/tấn. Đây là mức giá ổn định so với các thị trường gạo khác.
So với các quốc gia khác, giá gạo 5% tấm của Thái Lan hiện dao động ở mức 486 USD/tấn, trong khi gạo của Pakistan có giá thấp hơn, khoảng 461 USD/tấn. Mức giá thấp nhất thuộc về Ấn Độ, với gạo trắng 5% tấm có giá 444 USD/tấn và gạo đồ 5% tấm ở mức 439 USD/tấn.
Theo Tổng cục Hải quan, trong tháng 10 vừa qua, việc nhập khẩu gạo của Việt Nam đã tăng mạnh. Trong suốt 10 tháng qua, các doanh nghiệp Việt đã chi gần 1,2 tỷ USD để nhập khẩu gạo, tăng 72,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đặc biệt, trong tháng 10/2024, giá trị nhập khẩu gạo đạt 148 triệu USD, tăng đến 225%, tương đương gấp gần 3,3 lần so với tháng 10/2023.
Chuyên gia từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cho biết, nhu cầu tiêu thụ gạo cấp thấp trong nước ngày càng lớn. Đồng thời, Việt Nam đang triển khai chương trình cơ cấu lại ngành lúa gạo, chú trọng vào việc tăng diện tích trồng các giống lúa chất lượng cao. Do đó, việc tìm kiếm nguồn gạo giá rẻ để nhập khẩu là điều dễ hiểu.
Gạo nhập khẩu chủ yếu là gạo tấm giá rẻ từ Ấn Độ, được sử dụng làm bánh, bún, thực phẩm chế biến sẵn và thức ăn chăn nuôi. Ngoài ra, các doanh nghiệp Việt cũng nhập khẩu gạo từ Campuchia, Myanmar và Pakistan vì giá của những loại gạo này thấp hơn so với gạo sản xuất trong nước.
Một yếu tố quan trọng khác là giá gạo thế giới hiện đang giảm mạnh, đạt mức thấp nhất trong thời gian qua. Chính vì vậy, các doanh nghiệp tranh thủ nhập khẩu gạo giá rẻ, góp phần làm tăng kim ngạch nhập khẩu gạo trong tháng 10.