Thị trường

Giá lúa gạo hôm nay 18/11/2024: Thị trường ổn định

Quốc Duẩn 18/11/2024 10:53

Giá lúa gạo hôm nay 18/11/2024: Thị trường ổn định, gạo thơm tiếp tục chào giá cao, nông dân chào bán lúa lai rai

Giá lúa gạo trong nước

Giá lúa gạo hôm nay (18/11) tại Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục ổn định sau nhiều phiên tăng giảm nhẹ tuần trước.

Tại nhiều địa phương, nông dân đang thu hoạch lúa rải rác và chào bán lúa lai rai. Giá lúa thơm vẫn duy trì ở mức cao, và nhu cầu mua lúa tương đối tốt do nguồn lúa chưa cọc không còn nhiều.

Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa IR 50404 hiện ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg, lúa OM 380 dao động từ 6.800 - 7.000 đồng/kg, lúa OM 18 và Nàng Hoa 9 đều có giá 8.400 - 8.600 đồng/kg, và lúa Nhật ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg.

Giá gạo hôm nay cũng ổn định. Gạo nguyên liệu IR 504 giao dịch ở mức 10.300 - 10.500 đồng/kg, trong khi gạo thành phẩm IR 504 duy trì ở mức 12.300 - 12.500 đồng/kg.

Thị trường gạo nguyên liệu và thành phẩm giao dịch bình ổn. Nguồn cung ít, giá ổn định, và kho mua chậm. Giá gạo thơm tăng nhẹ, trong khi các loại gạo khác vẫn ổn định.

Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), giá gạo đa số ổn định, chỉ có gạo nguyên liệu thơm và dẻo tăng nhẹ. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), nguồn gạo lai rai, giá nhích lên, nhưng đa số là gạo yếu và ít gạo đẹp.

Tại các chợ lẻ, giá gạo tiếp tục đi ngang. Gạo thường dao động quanh mức 15.000 - 16.000 đồng/kg. Gạo Nàng Nhen có giá cao nhất là 28.000 đồng/kg. Gạo thơm dao động từ 20.000 - 22.000 đồng/kg, gạo Jasmine từ 17.000 - 18.000 đồng/kg, gạo Nàng Hoa 21.500 đồng/kg, thơm Thái hạt dài từ 20.000 - 22.000 đồng/kg, gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg, gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg, gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg, gạo Sóc Thái 21.000 đồng/kg, và gạo Nhật 22.500 đồng/kg.

Giá lúa gạo hôm nay 18/11/2024: Thị trường ổn định

Giá các mặt hàng phụ phẩm dao động từ 6.050 - 9.400 đồng/kg. Tấm OM 5451 đi ngang ở mức 9.200 - 9.400 đồng/kg, trong khi giá cám khô dao động từ 6.000 - 6.100 đồng/kg.

Thị trường nếp không thay đổi. Nếp Long An IR 4625 (tươi) có giá từ 7.800 - 7.900 đồng/kg, nếp Long An IR 4625 (khô) từ 9.600 - 9.800 đồng/kg, và nếp Long An 3 tháng (khô) từ 9.800 - 10.000 đồng/kg.

Giá gạo thế giới

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay giảm nhẹ so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 423 USD/tấn, gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 518 USD/tấn, và gạo 25% tấm ở mức 488 USD/tấn.

Những ngày qua, giá xuất khẩu gạo của Việt Nam giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 7/2023 do lo ngại về nhu cầu nhập khẩu của Indonesia trong năm tới. Trong khi đó, giá gạo của Ấn Độ giữ ổn định gần mức thấp nhất trong 15 tháng do nguồn cung tăng.

Theo một thương nhân tại TP.HCM, khi giá gạo nhập khẩu vào một quốc gia có xu hướng giảm nhẹ, điều này có thể phản ánh rằng nước này sẽ không nhập khẩu gạo vào năm 2025.

Indonesia là thị trường lớn nhập khẩu gạo Việt Nam sau Philippines. Từ tháng 1 đến tháng 10/2024, Indonesia đã nhập khẩu 1,1 triệu tấn gạo của Việt Nam, chiếm 14,2% tổng lượng gạo xuất khẩu.

Trước thông tin về việc Indonesia có thể giảm nhu cầu nhập khẩu gạo trong năm tới, hầu hết các thương nhân Việt Nam vẫn tin tưởng vào thị trường tiềm năng này. Một thương nhân ở tỉnh An Giang, đồng bằng sông Cửu Long, tin rằng Indonesia sẽ tiếp tục nhập khẩu gạo từ Việt Nam vào năm tới.

Một thương nhân khác cho biết, trước đây Philippines cũng từng thông báo sẽ giảm nhập khẩu gạo nhưng cuối cùng lại nhập khẩu nhiều hơn.

Báo cáo của Tổng cục Hải quan cho thấy, trong 8 tháng đầu năm nay, Indonesia là thị trường xuất khẩu gạo lớn thứ hai của Việt Nam với tổng khối lượng xuất khẩu đạt gần 914.000 tấn, trị giá khoảng 558 triệu đô la, tăng 27% về lượng và 54% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.

Trước đó, Indonesia có kế hoạch nhập khẩu tổng cộng 3,6 triệu tấn gạo trong năm 2024 nhằm bổ sung cho tiêu dùng nội địa, do thời tiết bất lợi ảnh hưởng đáng kể đến nguồn gạo sản xuất trong nước.

Quốc Duẩn