Giá lúa gạo hôm nay 19/11/2024: Giá lúa gạo trong nước và xuất khẩu ổn định
Giá lúa gạo hôm nay 19/11/2024: Thị trường trong nước không có nhiều biến động so với hôm qua. Thị trường nguồn ít mua bán chậm, ít gạo đẹp.
Giá lúa gạo trong nước
Giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long vẫn ổn định. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động từ 10.300 đến 10.500 đồng/kg, còn giá gạo thành phẩm IR 504 ổn định ở mức 12.300 - 12.500 đồng/kg.
Tại các địa phương, nguồn cung gạo về ít, giá ổn định và kho mua chậm. Giá gạo thơm tăng nhẹ, trong khi giá các loại gạo khác giữ nguyên. Ở Sa Đéc (Đồng Tháp), giá các loại gạo ổn định, chỉ có gạo thơm và dẻo tăng nhẹ. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), nguồn gạo ít, giá tăng nhẹ, nhưng phần lớn là gạo kém chất lượng và ít gạo đẹp.
Ở các chợ lẻ, giá gạo tiếp tục duy trì ổn định trong khoảng 15.000 - 16.000 đồng/kg. Các loại gạo cao cấp có giá như sau: gạo Nàng Nhen 28.000 đồng/kg, gạo thơm 20.000 - 22.000 đồng/kg, gạo Jasmine 17.000 - 18.000 đồng/kg, gạo Nàng Hoa 21.500 đồng/kg, gạo thơm Thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg, gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg, gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg, gạo Sóc 18.500 - 21.000 đồng/kg, gạo Nhật 22.500 đồng/kg.
Về lúa, nguồn lúa thu hoạch vẫn rải rác. Giá lúa thơm vẫn giữ ở mức cao, nhu cầu mua lúa khá lớn do nguồn lúa không còn nhiều. Cụ thể, lúa IR 50404 có giá 7.400 - 7.500 đồng/kg, lúa OM 380 giá 6.800 - 7.000 đồng/kg, lúa OM 18 từ 8.400 - 8.600 đồng/kg, lúa Nàng Hoa 9 cũng ở mức 8.400 - 8.600 đồng/kg, và lúa Nhật giá 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Về phụ phẩm, giá các loại dao động từ 6.050 - 9.400 đồng/kg. Tấm OM 5451 có giá ổn định ở mức 9.200 - 9.400 đồng/kg, còn cám khô dao động từ 6.000 - 6.100 đồng/kg.
Giá nếp cũng giữ ổn định, với nếp Long An IR 4625 (tươi) có giá từ 7.800 - 7.900 đồng/kg, nếp Long An IR 4625 (khô) từ 9.600 - 9.800 đồng/kg, và nếp Long An 3 tháng (khô) từ 9.800 - 10.000 đồng/kg.
Giá gạo thế giới
Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam duy trì ổn định: gạo 100% tấm ở mức 423 USD/tấn, gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 518 USD/tấn và gạo 25% tấm ở mức 488 USD/tấn.
Theo báo cáo mới nhất của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), Việt Nam dự kiến nhập khẩu 3,2 triệu tấn gạo trong năm 2024, tăng 300.000 tấn so với báo cáo cách đây một tháng. Sự gia tăng này chủ yếu nhờ nguồn cung dồi dào từ Campuchia.
Việt Nam bắt đầu nhập khẩu gạo từ năm 2020, với khối lượng vượt 2 triệu tấn vào năm 2021. Ban đầu, doanh nghiệp Việt Nam mua gạo giá rẻ từ Ấn Độ, nhưng từ năm 2022, gạo nhập khẩu chủ yếu đến từ Campuchia. Điều này nhờ vào việc nông dân Campuchia sử dụng giống lúa thơm và chất lượng cao của Việt Nam, vừa nâng cao thu nhập cho họ, vừa hỗ trợ thương mại gạo Việt Nam.
Dự báo năm 2025, Việt Nam sẽ nhập khẩu khoảng 3,1 triệu tấn gạo, vẫn chủ yếu từ Campuchia.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam là nhà xuất khẩu gạo lớn cho các nước như Philippines, Indonesia, và Malaysia. Năm 2024, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt mức kỷ lục 8,9 triệu tấn, nhờ nhu cầu cao từ Philippines, quốc gia nhập khẩu gạo lớn nhất khu vực.
Dự kiến, Philippines sẽ mua tới 5 triệu tấn gạo trong năm 2024, trong đó Việt Nam chiếm 80% thị phần. Nguyên nhân là do các cơn bão liên tiếp khiến sản xuất gạo ở Philippines bị ảnh hưởng, cùng với việc nước này giảm thuế nhập khẩu.
USDA dự báo năm 2025, Philippines sẽ tiếp tục tăng nhập khẩu gạo lên 5,1 triệu tấn, tăng 100.000 tấn so với năm 2024.