Thị trường

Giá lúa gạo hôm nay 26/11/2024: Không có biến động

Quốc Duẩn 26/11/2024 07:59

Giá lúa gạo hôm nay 26/11/2024: Không có biến động, giá gạo Việt neo cao nhất thế giới

Giá lúa gạo trong nước

Giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định, sau những biến động nhẹ trong tuần trước.

Tại các địa phương, giá gạo nguyên liệu đẹp vẫn ổn định, trong khi giá gạo thơm có xu hướng cao hơn. Cụ thể, tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo nguyên liệu đẹp giữ giá bình quân. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), giá gạo cũng ổn định dù lượng gạo vắng. Còn tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), giá gạo không thay đổi nhiều, với phần lớn là gạo yếu, ít gạo đẹp.

Theo thông tin từ Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động từ 10.350 đến 10.500 đồng/kg, trong khi gạo thành phẩm IR 504 có giá từ 12.450 đến 12.550 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo hôm nay không có nhiều thay đổi so với hôm qua. Gạo thường dao động từ 16.000 đến 17.000 đồng/kg, trong khi gạo Nàng Nhen có giá cao nhất lên đến 28.000 đồng/kg. Các loại gạo thơm có giá từ 20.000 đến 22.000 đồng/kg, gạo Jasmine từ 17.000 đến 18.000 đồng/kg, và gạo Nàng Hoa có giá 21.500 đồng/kg. Các loại gạo thơm khác như Thái hạt dài, Hương Lài, Đài Loan, Sóc thường, Sóc Thái và gạo Nhật có giá lần lượt từ 20.000 đến 22.500 đồng/kg.

Giá lúa gạo hôm nay 26/11/2024: Không có biến động

Về giá lúa, theo cập nhật từ Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, giá lúa IR 50404 (tươi) dao động từ 7.600 đến 7.800 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 7.600 đến 7.800 đồng/kg; lúa OM 380 có giá khoảng 7.000 đồng/kg. Lúa OM 18 (tươi) có giá từ 8.500 đến 8.600 đồng/kg, trong khi lúa Nàng Hoa 9 có giá từ 8.400 đến 8.600 đồng/kg. Lúa Nhật và lúa Đài Thơm 8 (tươi) có giá lần lượt là 7.800 đến 8.000 đồng/kg và 8.600 đến 8.800 đồng/kg.

Hiện tại, tại một số địa phương, lúa thu hoạch từ các khu vực đồng đã bắt đầu chín nhiều. Tại Sóc Trăng, lúa thu hoạch đang có xu hướng tăng lên, đặc biệt là tại Châu Thành. Tuy nhiên, tại An Giang, nhu cầu mua lúa Thu Đông đang chậm lại và chủ yếu là các hợp đồng đã ký trước đó.

Về giá phụ phẩm, các loại phụ phẩm hiện có giá dao động từ 6.000 đến 9.400 đồng/kg. Tấm thơm có giá từ 9.300 đến 9.400 đồng/kg, trong khi cám khô có giá từ 5.950 đến 6.100 đồng/kg.

Giá lúa gạo xuất khẩu

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay vẫn giữ ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 100% tấm hiện ở mức 410 USD/tấn, gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 522 USD/tấn và gạo 25% tấm ở mức 485 USD/tấn.

Trong nửa đầu tháng 11/2024, Việt Nam đã xuất khẩu 293.484 tấn gạo, nâng tổng lượng xuất khẩu gạo của cả nước tính đến ngày 15/11 lên 8,05 triệu tấn, trị giá 5,05 tỷ USD.

Tại thị trường châu Á, giá gạo xuất khẩu của Thái Lan đạt mức cao nhất trong một tháng qua do nhu cầu từ nước ngoài tăng mạnh. Trong khi đó, giá gạo Ấn Độ vẫn ổn định gần mức thấp nhất trong 15 tháng do nguồn cung dồi dào.

Theo một thương nhân tại Bangkok, hoạt động xuất khẩu đã làm sôi động thị trường, với nhu cầu lớn từ các khách hàng thường xuyên như Philippines, Indonesia và các nước châu Á khác. Xuất khẩu gạo của Thái Lan trong giai đoạn từ tháng 1-10/2024 đã tăng 20% so với cùng kỳ năm trước.

Gạo 5% tấm của Thái Lan đã tăng lên 500 USD/tấn, cao nhất trong một tháng, từ mức 490-495 USD/tấn vào tuần trước. Một số thương nhân cho biết giá tăng do tỷ giá hối đoái và dự báo giá sẽ cạnh tranh hơn vào cuối năm khi giá gạo Ấn Độ tiếp tục giảm.

Gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ hiện được báo giá ở mức 440-447 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ tháng 7/2023. Một nhà xuất khẩu tại Mumbai cho biết người mua đang trì hoãn mua hàng, kỳ vọng nguồn cung sẽ tăng thêm và giá có thể giảm tiếp.

Ấn Độ đã bỏ thuế xuất khẩu đối với gạo đồ và gỡ bỏ mức giá sàn 490 USD/tấn đối với gạo trắng không phải giống Basmati nhằm thúc đẩy xuất khẩu. Tính đến tháng 11/2024, lượng gạo dự trữ tại Ấn Độ đã đạt mức cao nhất từ trước đến nay.

Quốc Duẩn