Giá vàng hôm nay 11/12/2024: Giá vàng thế giới sắp tăng chạm mốc 2,700 USD
Giá vàng hôm nay 11/12: Giá vàng thế giới cũng tăng mạnh sắp chạm mốc 2,700 USD do PBOC đã mua vàng trở lại và biến động chính trị trên khắp thế giới
Giá vàng trong nước hôm nay 11/12/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 11/12/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 83,9 triệu đồng/lượng mua vào và 84,9 triệu đồng/lượng bán ra. Tăng 400 nghìn đồng/lượng cả hai chiều mua – bán so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 84,6-85,6 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng SJC Mi Hồng mua vào tăng 200 nghìn đồng/lượng, giá bán ra tăng 400 nghìn đồng/lượng.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 83,6-85,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra. Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải cũng đang được giao dịch ở mức 82,7-85,2 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). So với hôm qua, giá vàng miếng mua vào tăng 900 nghìn đồng/lượng, giá bán ra tăng 400 nghìn đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 11/12/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 11/12/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 83,6 | 85,6 | +900 | +400 |
Tập đoàn DOJI | 83,6 | 85,6 | +900 | +400 |
Mi Hồng | 84,4 | 85,6 | +200 | +400 |
PNJ | 83,6 | 85,6 | +900 | +400 |
Vietinbank Gold | 85,6 | +400 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 83,6 | 85,6 | +900 | +400 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 83,6 | 85,6 | +900 | +400 |
1. DOJI - Cập nhật: 11/12/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 83,100 ▲400K | 85,600 ▲400K |
AVPL/SJC HCM | 83,100 ▲400K | 85,600 ▲400K |
AVPL/SJC ĐN | 83,100 ▲400K | 85,600 ▲400K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 83,800 ▲400K | 84,100 ▲400K |
Nguyên liệu 999 - HN | 83,700 ▲400K | 84,000 ▲400K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 83,100 ▲400K | 85,600 ▲400K |
2. PNJ - Cập nhật: 11/12/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.800 ▲450K | 84.900 ▲450K |
TPHCM - SJC | 83.600 ▲900K | 85.600 ▲400K |
Hà Nội - PNJ | 83.800 ▲450K | 84.900 ▲450K |
Hà Nội - SJC | 83.600 ▲900K | 85.600 ▲400K |
Đà Nẵng - PNJ | 83.800 ▲450K | 84.900 ▲450K |
Đà Nẵng - SJC | 83.600 ▲900K | 85.600 ▲400K |
Miền Tây - PNJ | 83.800 ▲450K | 84.900 ▲450K |
Miền Tây - SJC | 83.600 ▲900K | 85.600 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.800 ▲450K | 84.900 ▲450K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.600 ▲900K | 85.600 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.800 ▲450K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.600 ▲900K | 85.600 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.800 ▲450K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.700 ▲400K | 84.500 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 83.620 ▲400K | 84.420 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.760 ▲400K | 83.760 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 77.000 ▲360K | 77.500 ▲360K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 62.130 ▲300K | 63.530 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.210 ▲270K | 57.610 ▲270K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.680 ▲260K | 55.080 ▲260K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.300 ▲250K | 51.700 ▲250K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.180 ▲230K | 49.580 ▲230K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.900 ▲160K | 35.300 ▲160K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.440 ▲150K | 31.840 ▲150K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.640 ▲140K | 28.040 ▲140K |
3. SJC - Cập nhật: 11/12/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 83,600 ▲900K | 85,600 ▲400K |
SJC 5c | 83,600 ▲900K | 85,620 ▲400K |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 83,600 ▲900K | 85,630 ▲400K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 83,500▲800K | 84,800▲600K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 83,500▲800K | 84,900▲600K |
Nữ Trang 99.99% | 83,400▲800K | 84,400▲600K |
Nữ Trang 99% | 80,564▲594K | 83,564▲594K |
Nữ Trang 68% | 54,547▲408K | 57,547▲408K |
Nữ Trang 41.7% | 32,348▲250K | 35,348▲250K |
Giá vàng thế giới hôm nay 11/12/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,685,06 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay tăng 15,68 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.660 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 83,98 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 1,62 triệu đồng/lượng.
Thị trường kim loại quý tiếp tục được hỗ trợ sau khi Trung Quốc tuyên bố sẽ triển khai thêm các biện pháp chính sách tài khóa tích cực và chính sách tiền tệ nới lỏng vừa phải để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt, việc Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBOC) quay trở lại mua vàng dự trữ vào tháng 11 vừa qua, sau 5 tháng tạm dừng mua ròng, cũng là một yếu tố quan trọng đẩy giá vàng tăng trong phiên đầu tuần.
Sự sụp đổ của chính quyền Tổng thống Bashar Al-Assad ở Syria đã làm gia tăng lo ngại về bất ổn ở Trung Đông. Các cuộc không kích của Mỹ và Israel nhắm vào hàng chục mục tiêu quân sự tại Syria nhằm ngăn chính quyền mới tiếp cận kho vũ khí và đạn dược. Những diễn biến này đã thúc đẩy nhu cầu nắm giữ vàng, vốn được xem là một “hầm trú ẩn” truyền thống trong bối cảnh bất ổn.
Tại Hàn Quốc, cuộc khủng hoảng chính trị đã khiến thị trường chứng khoán sụt giảm và đồng won mất giá. Điều này càng làm gia tăng nhu cầu nắm giữ vàng như một tài sản an toàn trong bối cảnh bất ổn tài chính và chính trị.
Các yếu tố kinh tế khác cũng đang hỗ trợ cho giá vàng. Đồng USD suy yếu nhẹ, lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm giảm xuống 4,15%, trong khi giá dầu thô tăng lên 68,25 USD/thùng. Những yếu tố này tạo điều kiện thuận lợi để giá vàng duy trì đà tăng.
Dự báo giá vàng
Mike McGlone của Bloomberg, dự báo giá vàng có thể đạt 3,000 USD/ounce vào năm 2024 và có thể tăng lên 7,000 USD/ounce vào năm 2025. Ông tin rằng khi thị trường chứng khoán ngừng tăng, chính sách Nới lỏng định lượng (QE) sẽ trở lại, và vàng sẽ trở thành lựa chọn ưu tiên.
Shane Williams, Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành của West Red Lake Gold Mines, dự báo giá vàng có thể đạt gần 3,000 USD/ounce trong thời gian tới. Ông cho rằng ngay khi Fed bắt đầu xoay trục chính sách lãi suất, vàng sẽ bắt đầu tăng giá.
MarketWatch dự báo giá vàng có thể dao động trong khoảng 2,640-2,680 USD/ounce trong ngắn hạn. Các yếu tố như dữ liệu kinh tế và chính sách tiền tệ của Fed sẽ ảnh hưởng đến giá vàng.
Theo Reuters, giá vàng có thể tăng lên 2,700 USD/ounce vào giữa năm 2025 do các yếu tố như cắt giảm lãi suất của Fed và mua vàng của các ngân hàng trung ương. Dự báo giá vàng có thể dao động trong khoảng 2,600-2,700 USD/ounce trong ngắn hạn.