Thị trường

Giá vàng hôm nay 13/12/2024: Giá vàng thế giới và trong nước bắt đầu giảm

Quốc Duẩn 13/12/2024 04:30

Giá vàng hôm nay 13/12: Giá vàng thế giới và trong nước trong ngày 12/12 tăng liên tục phá vỡ ngưỡng tâm lý quan trọng. Tuy nhiên, đến chiều 12/12 đã bắt đầu giảm ngay sau khi có báo cáo chỉ số giá sản xuất (PPI)

Giá vàng trong nước hôm nay 13/12/2024

Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 13/12/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:

Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 84,8 triệu đồng/lượng mua vào và 85,9 triệu đồng/lượng bán ra. Tăng 200 nghìn đồng/lượng cả hai chiều mua vào - bán ra so với hôm qua.

Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 84,6-85,8 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng SJC Mi Hồng mua vào giảm 400 nghìn đồng/lượng, giá bán ra giảm 700 nghìn đồng/lượng.

Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 84,8-87,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra. Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải cũng đang được giao dịch ở mức 84,8-87,3 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). So với hôm qua, giá vàng miếng tăng 400 nghìn đồng/lượng cả hai chiều mua vào - bán ra.

Giá vàng hôm nay 13/12/2024: Giá vàng thế giới và trong nước bắt đầu giảm

Bảng giá vàng hôm nay 13/12/2024 mới nhất như sau:

Giá vàng hôm nay
Ngày 13/12/2024
(Triệu đồng)
Chênh lệch
(nghìn đồng/lượng)
Mua vào
Bán ra
Mua vào
Bán ra
SJC tại Hà Nội
84,6
87,1
+400+400
Tập đoàn DOJI
84,8
87,3
+600
+600
Mi Hồng
84,685,8
-400-700
PNJ
84,6
87,1
+400
+400
Vietinbank Gold
87,1

+400
Bảo Tín Minh Châu
84,8
87,3
+600+600
Bảo Tín Mạnh Hải
84,8
87,3
+600+600
1. DOJI - Cập nhật: 13/12/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua.
Loại
Mua vàoBán ra
AVPL/SJC HN84,800 ▲600K87,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM84,800 ▲600K87,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN84,800 ▲600K87,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN84,700 ▲200K85,000 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN84,600 ▲200K84,900 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ84,800 ▲400K87,300 ▲400K
2. PNJ - Cập nhật: 13/12/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
TPHCM - PNJ84.800 ▲200K85.900 ▲100K
TPHCM - SJC84.60087.100
Hà Nội - PNJ84.800 ▲200K85.900 ▲100K
Hà Nội - SJC84.60087.100
Đà Nẵng - PNJ84.800 ▲200K85.900 ▲100K
Đà Nẵng - SJC84.60087.100
Miền Tây - PNJ84.800 ▲200K85.900 ▲100K
Miền Tây - SJC84.60087.100
Giá vàng nữ trang - PNJ84.800 ▲200K85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC84.60087.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam BộPNJ84.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC84.60087.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trangNhẫn Trơn PNJ 999.984.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.984.700 ▲200K85.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99984.620 ▲200K85.420 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9983.750 ▲200K84.750 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K)77.920 ▲180K78.420 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K)62.880 ▲150K64.280 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K)56.890 ▲140K58.290 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K)54.330 ▲130K55.730 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K)50.910 ▲130K52.310 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K)48.770 ▲120K50.170 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K)34.320 ▲80K35.720 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K)30.810 ▲70K32.210 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K)26.970 ▲70K28.370 ▲70K
3. SJC - Cập nhật: 13/12/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
SJC 1L, 10L, 1KG84,600 ▲200K87,100 ▲200K
SJC 5c84,600 ▲200K87,120 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân84,600 ▲200K87,130 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ84,500▲200K85,900▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ84,500▲200K86,000▲200K
Nữ Trang 99.99%84,400▲200K85,500▲200K
Nữ Trang 99%81,653▲198K84,653▲198K
Nữ Trang 68%55,295▲136K58,295▲136K
Nữ Trang 41.7%32,807▲84K35,807▲84K

Giá vàng thế giới hôm nay 13/12/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua

Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,684.93 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay giảm 15,36 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.650 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 83,94 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 3,16 triệu đồng/lượng.

Hiện tại, giá vàng miếng tại các ngân hàng thương mại Nhà nước có sự biến động khác nhau. Cụ thể:

Vietinbank đã tăng 200 nghìn đồng/lượng so với giá cuối ngày hôm qua, đưa giá bán vàng miếng lên mức 87,3 triệu đồng/lượng.

BIDV cũng tăng 400 nghìn đồng/lượng so với phiên giao dịch thứ Tư, lên mức 87,3 triệu đồng/lượng, nhưng sau đó đã giảm 200 nghìn đồng và hiện tại giá là 87,1 triệu đồng/lượng.

Agribank giữ nguyên giá bán vàng miếng ở mức 87,1 triệu đồng/lượng, không thay đổi so với cuối ngày hôm qua.

Nhìn chung, giá vàng trong nước đã tăng lên mức cao nhất trong vòng một tháng qua và đang phản ánh sát với diễn biến của giá vàng thế giới. Vàng nhẫn hiện nay không còn khan hiếm như trước, nhưng với vàng miếng SJC, người dân vẫn phải đặt mua trực tuyến để có thể sở hữu.

Thị trường vàng thế giới hiện đang bắt đầu giảm mạnh sau khi Mỹ công bố một số thông tin quan trọng về giá cả sản xuất trong tháng trước.

Theo Bộ Lao động Hoa Kỳ, chỉ số giá sản xuất (PPI) - đo lường mức thay đổi giá mà các nhà sản xuất nhận được - đã tăng 0,4% trong tháng 11, cao hơn một chút so với dự đoán là 0,3%. Trong khi đó, tính trong cả năm, giá sản xuất đã tăng 3,0%, cao hơn nhiều so với mức kỳ vọng 2,5%.

Một yếu tố khác cũng được theo dõi chặt chẽ là PPI cốt lõi, loại bỏ các yếu tố biến động như thực phẩm và năng lượng. Trong tháng 11, chỉ số này chỉ tăng 0,2%, thấp hơn dự đoán, nhưng tính cả năm, nó đạt 3,4%, cao hơn mức dự báo.

Sau khi các con số được công bố, giá vàng ngay lập tức đi xuống nhưng vẫn duy trì ở mức gần thấp nhất trong ngày, với giá vàng giao ngay ở khoảng 2,684.93 USD/ounce, giảm 0,57% so với hôm trước.

Cuộc họp chính sách tiền tệ của Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) thuộc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ diễn ra vào tuần tới. Mặc dù lạm phát vẫn là mối quan tâm lớn, báo cáo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hôm nay khó có thể thay đổi quyết định về chính sách tiền tệ của FED. Theo công cụ FedWatch của CME, có khoảng 85% khả năng FED sẽ cắt giảm lãi suất 0,25%.

Tuy nhiên, sự không chắc chắn về kế hoạch nới lỏng chính sách tiền tệ trong năm 2025 đang gia tăng. Michael Brown, nhà nghiên cứu thị trường tại Pepperstone, cho biết những yếu tố như lạm phát tăng, chính sách tiền tệ chưa có sự thay đổi nhanh chóng và các chính sách kinh tế mới của Tổng thống Mỹ đắc cử có thể hỗ trợ giá vàng trong ngắn hạn và trung hạn.

Ông cũng nhấn mạnh rằng trong quý đầu năm tới, các nhà hoạch định chính sách sẽ phải đối mặt với những lo ngại về lạm phát tăng do các kế hoạch thuế của Tổng thống Mỹ đắc cử Donald Trump và các biện pháp tài chính kích thích kinh tế, có thể tiếp tục tạo áp lực lên giá cả.

Tổng quan, việc điều chỉnh chính sách có thể sẽ chậm lại đáng kể trong năm 2025, khi FED có thể áp dụng một lộ trình thận trọng hơn, với lãi suất được dự báo sẽ ổn định ở mức khoảng 3% khi tiến gần đến mức trung lập.

Trong một diễn biến khác, Ngân hàng Trung ương Canada (BoC) đã quyết định giảm lãi suất qua đêm xuống còn 3,25% vào ngày thứ Tư vừa qua. Lãi suất ngân hàng hiện ở mức 3,75%, trong khi lãi suất tiền gửi giữ ở mức 3,25%.

Thống đốc BoC, ông Tiff Macklem, cho biết mục tiêu của chính sách tiền tệ là duy trì lạm phát ổn định ở mức mục tiêu 2%. Ông giải thích rằng hiện nay, BoC đang tập trung vào việc giữ cho lạm phát không vượt quá mức này.

Việc giảm lãi suất thêm 0,5% được đưa ra sau khi Ngân hàng Trung ương theo dõi những yếu tố kinh tế quan trọng. Quyết định này tạo ra những điều kiện thuận lợi cho giá vàng, giúp giá vàng có thể được hỗ trợ trong cả ngắn và trung hạn.

Trong những tin tức gần đây, đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc đã suy yếu sau khi có thông tin cho rằng các quan chức tiền tệ nước này đang xem xét khả năng để đồng tiền giảm giá, nhằm đối phó với nguy cơ chiến tranh thương mại với Mỹ.

Việc đồng Nhân dân tệ mất giá có thể kéo theo sự giảm giá của các đồng tiền khác ở châu Á, tạo ra tâm lý lo ngại trên thị trường tài chính. Điều này khiến nhiều nhà đầu tư chuyển sang vàng như một kênh đầu tư an toàn.

Các yếu tố từ các thị trường quốc tế đang ảnh hưởng đến giá vàng, bao gồm sự tăng nhẹ của chỉ số USD, giá dầu thô Nymex đạt khoảng 69,50 USD/thùng, và lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm của Mỹ là 4,2%.

Bên cạnh đó, vào thứ Tư tới, một số báo cáo kinh tế quan trọng từ Mỹ sẽ được công bố, như báo cáo đơn xin thế chấp hàng tuần, tuyên bố ngân sách tháng, thu nhập thực tế và báo cáo tồn kho năng lượng DOE. Những thông tin này có thể tiếp tục tác động đến giá vàng trong ngắn hạn.

Dự báo giá vàng

Về mặt kỹ thuật, thị trường vàng tương lai tháng 2 hiện đang cho thấy xu hướng có lợi cho phe mua. Mục tiêu tiếp theo là vượt qua ngưỡng kháng cự 2,826.3 USD/ounce. Trong khi đó, phe bán sẽ cố gắng đẩy giá vàng xuống dưới mức hỗ trợ 2,650 USD/ounce.

Ole Hansen, Trưởng bộ phận Chiến lược Hàng hóa tại Saxo Bank, cho rằng giá vàng có thể đạt mức 2,800 USD/ounce vào cuối năm 2024. Ông tin rằng các yếu tố như chính sách tiền tệ của Fed và căng thẳng địa chính trị sẽ tiếp tục hỗ trợ giá vàng.

John Reade, Trưởng bộ phận Nghiên cứu Thị trường tại World Gold Council, dự báo giá vàng có thể tăng lên 2.750 USD/ounce vào đầu năm 2025. Ông cho rằng nhu cầu vàng từ các ngân hàng trung ương và nhà đầu tư sẽ tiếp tục tăng.

David Lennox, nhà phân tích tại Fat Prophets, nhận định rằng giá vàng có thể tiếp tục tăng trong ngắn hạn do các yếu tố như lạm phát và tình hình kinh tế toàn cầu. Ông dự báo giá vàng có thể dao động trong khoảng 2.700-2.750 USD/ounce.

Theo Forex24.pro, dự báo giá vàng có thể phát triển một đợt điều chỉnh giảm và kiểm tra khu vực hỗ trợ gần mức 2,695 USD/ounce. Sau đó, giá vàng có thể tiếp tục tăng với mục tiêu trên mức 2,785 USD/ounce

Quốc Duẩn