Giá vàng hôm nay 10/1/2025: Giá vàng thế giới và vàng trong nước tiếp tục tăng
Giá vàng hôm nay 10/1: Giá vàng thế giới và vàng trong nước tiếp tục tăng tới 500 nghìn đồng/lượng. Giá vàng miếng và vàng nhẫn lên 86 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trong nước hôm nay 10/1/2025
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 10/1/2025, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 84,8 triệu đồng/lượng mua vào và 86 triệu đồng/lượng bán ra. Tăng 300 nghìn đồng/lượng chiều mua – bán so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 85,2-85,9 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá mua tăng 500 nghìn đồng/lượng, giá bán ra tăng 400 nghìn đồng/lượng so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 84,7-86 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra, tăng 500 nghìn đồng/lượng cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải cũng đang được giao dịch ở mức 84,7-86 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra), tăng 500 nghìn đồng/lượng cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Bảng giá vàng hôm nay 10/1/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 10/1/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 84,5 | 86 | +500 | +500 |
Tập đoàn DOJI | 84,5 | 86 | +500 | +500 |
Mi Hồng | 85,2 | 85,9 | +500 | +400 |
PNJ | 84,5 | 86 | +500 | +500 |
Vietinbank Gold | 86 | +500 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 84,7 | 86 | +500 | +500 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 84,7 | 86 | +500 | +500 |
1. DOJI - Cập nhật: 10/1/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 84,500 ▲500K | 86,000 ▲500K |
AVPL/SJC HCM | 84,500 ▲500K | 86,000 ▲500K |
AVPL/SJC ĐN | 84,500 ▲500K | 86,000 ▲500K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 84,700 ▲300K | 85,200 ▲300K |
Nguyên liệu 999 - HN | 84,600 ▲300K | 85,100 ▲300K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 84,500 ▲500K | 86,000 ▲500K |
2. PNJ - Cập nhật: 10/1/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 84.800 ▲300K | 86.000 ▲500K |
TPHCM - SJC | 84.500 ▲500K | 86.000 ▲500K |
Hà Nội - PNJ | 84.800 ▲300K | 86.000 ▲500K |
Hà Nội - SJC | 84.500 ▲500K | 86.000 ▲500K |
Đà Nẵng - PNJ | 84.800 ▲300K | 86.000 ▲500K |
Đà Nẵng - SJC | 84.500 ▲500K | 86.000 ▲500K |
Miền Tây - PNJ | 84.800 ▲300K | 86.000 ▲500K |
Miền Tây - SJC | 84.500 ▲500K | 86.000 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 84.800 ▲300K | 86.000 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.500 ▲500K | 86.000 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 84.800 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.500 ▲500K | 86.000 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 84.800 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 84.800 ▲300K | 85.600 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 84.710 ▲290K | 85.510 ▲290K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 83.840 ▲290K | 84.840 ▲290K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 77.510 ▲270K | 78.510 ▲270K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 62.950 ▲220K | 64.350 ▲220K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.960 ▲210K | 58.360 ▲210K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 54.390 ▲190K | 55.790 ▲190K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.970 ▲190K | 52.370 ▲190K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.830 ▲180K | 50.230 ▲180K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.360 ▲120K | 35.760 ▲120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.850 ▲110K | 32.250 ▲110K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.000 ▲100K | 28.400 ▲100K |
3. SJC - Cập nhật: 10/1/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 84,500 ▲500K | 86,000 ▲500K |
SJC 5c | 84,500 ▲500K | 86,020 ▲500K |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 84,500 ▲500K | 86,030 ▲500K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 84,500 ▲500K | 85,800 ▲500K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 84,500 ▲500K | 85,900 ▲500K |
Nữ Trang 99.99% | 84,500 ▲500K | 85,600 ▲500K |
Nữ Trang 99% | 82,252 ▲495K | 84,752 ▲495K |
Nữ Trang 68% | 55,363 ▲340K | 58,363 ▲340K |
Nữ Trang 41.7% | 32,848 ▲208K | 35,848 ▲208K |
Giá vàng thế giới hôm nay 10/1/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,672.88 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay tăng 10 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.755 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 83,88 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 2,12 triệu đồng/lượng.
Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ (SNB) dự kiến sẽ báo cáo lợi nhuận kỷ lục khoảng 80 tỷ franc Thụy Sĩ (tương đương 87,79 tỷ USD) cho năm 2024, theo thông báo hôm thứ Năm. Đây sẽ là mức lợi nhuận cao nhất kể từ khi ngân hàng này được thành lập vào năm 1907, vượt xa kỷ lục trước đó là 54 tỷ franc vào năm 2017.
Theo Alessandro Bee, nhà kinh tế học tại UBS, năm 2024 là một năm rất thuận lợi cho SNB khi đồng USD mạnh lên, giá vàng tăng cao và thị trường chứng khoán hoạt động tốt. Đây là một tình huống hiếm gặp nhưng mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng.
Thị trường đang chờ đợi báo cáo việc làm của Mỹ, dự kiến công bố vào thứ Sáu. Báo cáo này sẽ cung cấp manh mối về việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể điều chỉnh lãi suất trong năm 2025 như thế nào. Trước đó, một báo cáo việc làm tư nhân yếu hơn dự kiến đã khiến giá vàng tăng lên mức cao nhất trong 4 tuần, vì điều này làm dấy lên hy vọng rằng Fed có thể giảm lãi suất sớm hơn.
Các nhà đầu tư cũng đang theo dõi sát sao việc Donald Trump nhậm chức vào ngày 20/1. Các chính sách thuế quan và bảo hộ mà ông đề xuất có thể làm tăng lạm phát, điều này thường có lợi cho giá vàng vì vàng được coi là công cụ phòng ngừa lạm phát.
Mặc dù vàng thường được coi là nơi trú ẩn an toàn khi lạm phát tăng, nhưng lãi suất cao lại làm giảm sức hấp dẫn của vàng vì vàng không mang lại lợi nhuận như các tài sản khác. Các nhà phân tích dự đoán rằng giá vàng có thể tiếp tục tăng trong ngắn hạn và đầu năm 2025, nhưng đến cuối năm 2025, giá vàng có thể giảm nhẹ do các yếu tố từ thị trường tài chính và thực tế.
Bên cạnh vàng, bạc (silver) tăng nhẹ 0,2% lên 30,17 USD/ounce, trong khi bạch kim (platinum) giảm 0,3% xuống 952,54 USD và palladium giảm 0,8% xuống 921,37 USD.
Dự báo giá vàng
Mặc dù vàng chịu sức ép từ USD mạnh lên và lợi tức trái phiếu Mỹ leo thang nhưng nhiều khả năng đồng bạc xanh sẽ khó tăng mạnh. Điều này cũng có nghĩa giá vàng thế giới có thể còn lên cao nữa.
Trong một họp báo tại Mar-a-Lago, Tổng thống đắc cử Donald Trump nhận định lãi suất tại Mỹ hiện ở mức quá cao và cần được cắt giảm mạnh. Đây là một áp lực đối với USD.
Hiện giới đầu tư chờ biên bản họp của Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) tại cuộc họp tháng 12 để tìm kiếm manh mối về lộ trình lãi suất và bình luận từ các nhà hoạch định chính sách.
Trong ngắn hạn vàng vẫn có xu hướng hút dòng tiền cho dù chịu áp lực tiêu cực từ đồng USD mạnh. Dòng tiền có dấu hiệu thận trọng với thị trường cổ phiếu Mỹ và thị trường tiền số. Thị trường cổ phiếu Mỹ gần đây trải qua nhiều phiên giảm mạnh. Đồng Bitcoin đang rời xa ngưỡng 100,000 USD.
Sự bất ổn trên các thị trường tài chính được dự báo sẽ thúc đẩy các ngân hàng trung ương tăng cường nắm giữ vàng.