Giá vàng chiều nay 6/3/2025: Giá vàng thế giới giảm, vàng trong nước tăng cao
Giá vàng chiều nay 6/3/2025: Giá vàng thế giới giảm trở lại sau phiên tăng sáng nay. Giá vàng trong nước tăng cao lên 93 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn trơn tạo kỷ lục mới 93,3 triệu đồng.
Giá vàng trong nước chiều nay 6/3/2025
Tính đến 15h00 chiều nay 6/3/2025, nhà vàng trong nước tăng mạnh ở cả hai chiều mua vào và bán ra, cụ thể:
Tại Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC), giá vàng miếng được niêm yết ở mức 91 triệu đồng/lượng (mua vào) và 93 triệu đồng/lượng (bán ra). Giá vàng chiều nay tăng 300 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với kết phiên giao dịch hôm qua.
Hệ thống DOJI niêm yết vàng SJC ở giá mua vào 91 triệu đồng/lượng và bán ra 93 triệu đồng/lượng. Mức giá này tăng 300 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với ngày hôm qua.
Tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng SJC mua vào 91,7 triệu đồng/lượng và bán ra 92,9 triệu đồng/lượng. Như vậy, so với phiên hôm qua, giá vàng tăng mạnh 700 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng mạnh 600 nghìn đồng/lượng ở chiều bán.
Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng SJC ở mức 91 triệu đồng/lượng (mua vào) và 93 triệu đồng/lượng (bán ra). Mức giá này tăng 100 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 300 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với ngày hôm qua.

Bảng giá vàng hôm nay 6/3/2025 mới nhất như sau:
Hôm nay (6/3/2025) | Hôm qua (5/3/2025) | |||
Giá mua | Giá bán | Giá mua | Giá bán | |
SJC | 91,000 ![]() | 93,000 ![]() | 90,700 | 92,700 |
DOJI HN | 91,000 ![]() | 93,000 ![]() | 90,700 | 92,700 |
DOJI SG | 91,000 ![]() | 93,000 ![]() | 90,700 | 92,700 |
BTMC SJC | 91,000 ![]() | 93,000 ![]() | 90,900 | 92,700 |
Phú Qúy SJC | 91,000 ![]() | 93,000 ![]() | 90,900 | 92,700 |
PNJ TP.HCM | 91,800 ![]() | 93,200 ![]() | 91,700 | 92,900 |
PNJ Hà Nội | 91,800 ![]() | 93,200 ![]() | 91,700 | 92,900 |
1. DOJI - Cập nhật: 6/3/2025 15:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 91,000 ▲300K | 93,000 ▲300K |
AVPL/SJC HCM | 91,000 ▲300K | 93,000 ▲300K |
AVPL/SJC ĐN | 91,000 ▲300K | 93,000 ▲300K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 91,850 ▲150K | 92,700 ▲300K |
Nguyên liệu 999 - HN | 91,750 ▲150K | 92,600 ▲300K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 91,000 ▲300K | 93,000 ▲300K |
2. PNJ - Cập nhật: 6/3/2025 15:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 91.800 ▲100K | 93.200 ▲300K |
TPHCM - SJC | 91.000 ▲300K | 93.000 ▲300K |
Hà Nội - PNJ | 91.800 ▲100K | 93.200 ▲300K |
Hà Nội - SJC | 91.000 ▲300K | 93.000 ▲300K |
Đà Nẵng - PNJ | 91.800 ▲100K | 93.200 ▲300K |
Đà Nẵng - SJC | 91.000 ▲300K | 93.000 ▲300K |
Miền Tây - PNJ | 91.800 ▲100K | 93.200 ▲300K |
Miền Tây - SJC | 91.000 ▲300K | 93.000 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 91.800 ▲100K | 93.200 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 91.000 ▲300K | 93.000 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 91.800 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 91.000 ▲300K | 93.000 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 91.800 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 90.600 ▲300K | 93.100 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 90.510 ▲300K | 93.010 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 89.770 ▲300K | 92.270 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 82.880 ▲270K | 85.380 ▲270K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 67.480 ▲230K | 69.980 ▲230K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 60.960 ▲210K | 63.460 ▲210K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 58.170 ▲200K | 60.670 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 54.440 ▲180K | 56.940 ▲180K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 52.110 ▲170K | 54.610 ▲170K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 36.380 ▲120K | 38.880 ▲120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 32.560 ▲110K | 35.060 ▲110K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 28.370 ▲100K | 30.870 ▲100K |
3. SJC - Cập nhật: 6/3/2025 15:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 91,000 ▲300K | 93,000 ▲300K |
SJC 5c | 91,000 ▲300K | 93,020 ▲300K |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 91,000 ▲300K | 93,030 ▲300K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 91,000 ▲300K | 92,900 ▲300K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 91,000 ▲300K | 93,000 ▲300K |
Nữ Trang 99.99% | 91,000 ▲300K | 92,600 ▲300K |
Nữ Trang 99% | 88,683 ▲297K | 91,683 ▲297K |
Nữ Trang 68% | 60,124 ▲204K | 63,124 ▲204K |
Nữ Trang 41.7% | 35,768 ▲125K | 38,768 ▲125K |
Giá vàng nhẫn SJC 9999 hiện mua vào ở mức 91 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 92,9 triệu đồng/lượng. Giá vàng nhẫn tăng 300 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với kết phiên giao dịch hôm qua.
Đối với vàng nhẫn Hưng Thịnh Vượng 9999 (DOJI), giá mua vào tăng lên 91,85 triệu đồng/lượng và bán ra tăng lên 93,3 triệu đồng/lượng, mức tăng 150 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 300 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Giá vàng thế giới chiều nay 6/3/2025
Tính đến 15h00 chiều nay 6/3, giá vàng thế giới niêm yết ở ngưỡng 2.910 USD/ounce, giảm 7 USD/ounce so với đầu phiên giao dịch trước.
Giá vàng thế giới giảm nhẹ do Mỹ tạm thời miễn thuế 25% đối với ô tô nhập khẩu từ Canada và Mexico trong một tháng, với điều kiện hai nước này tuân thủ các quy tắc thương mại tự do hiện có.
Đồng thời, nhà đầu tư đang hướng sự chú ý đến dữ liệu việc làm Mỹ sẽ được công bố vào thứ Sáu, nhằm dự đoán động thái tiếp theo của Cục Dự trữ Liên bang (Fed) về chính sách tiền tệ.
Báo cáo này rất quan trọng vì nó sẽ cung cấp manh mối về tình hình kinh tế Mỹ, từ đó ảnh hưởng đến quyết định lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).
Theo khảo sát của Reuters, báo cáo dự kiến cho thấy mức tăng 160.000 việc làm trong tháng 2. Nếu số liệu này tích cực, nó có thể tác động đến kỳ vọng về lãi suất, từ đó ảnh hưởng đến giá vàng.
Nhiều chuyên gia nhận định rằng giá vàng có thể tiếp tục tăng trong thời gian tới. Mốc tâm lý 3.000 USD/ounce dường như đang nằm trong tầm tay khi giá vàng duy trì xu hướng tăng sau một đợt điều chỉnh ngắn.
Với tình hình hiện tại, vàng vẫn được coi là một kênh đầu tư an toàn và hấp dẫn, đặc biệt trong bối cảnh căng thẳng thương mại và bất ổn kinh tế toàn cầu.