Giá vàng hôm nay 15/4/2025: Giá vàng trong nước và thế giới tăng lên kỷ lục mới nhưng dự báo quay đầu giảm nhẹ
Giá vàng hôm nay 15/4/2025: Giá vàng trong nước có kỷ lục mới với 107,5 triệu đồng/lượng nhưng dự báo quay đầu giảm nhẹ cùng chiều giá vàng thế giới, sau khi tổng thống Mỹ miễn thuế nhập khẩu đối với điện thoại và máy tính
Giá vàng trong nước hôm nay 15/4/2025
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 15/4/2025, giá vàng trong nước đang tăng cao phá mức đỉnh kỷ lục, tuy nhiên dự báo hôm nay quay đầu giảm nhẹ theo giá vàng thế giới. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 105-107,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 2 triệu đồng/lượng chiều mua - tăng 1 triệu đồng/lượng chiều bán so với hôm qua.
Cùng thời điểm, giá vàng miếng SJC được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC niêm yết ở ngưỡng 105-107,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 2 triệu đồng/lượng chiều mua - tăng 1 triệu đồng/lượng chiều bán so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 105,7-107,5 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng tăng 1,7 triệu đồng/lượng ở chiều mua - tăng 2 triệu đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 105-107,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra, tăng 2 triệu đồng/lượng chiều mua - tăng 1 triệu đồng/lượng chiều bán so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 104-107,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giá vàng tăng 1,5 triệu đồng/lượng chiều mua - tăng 1 triệu đồng/lượng chiều bán so với hôm qua.

Tính đến 4h30 hôm nay, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 102-105 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 800 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - tăng 200 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 102,6-106,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 1 triệu đồng/lượng ở chiều mua - tăng 1,1 triệu đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Bảng giá vàng hôm nay 15/4/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 14/4/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 105 | 107,5 | +2000 | +1000 |
Tập đoàn DOJI | 105 | 107,5 | +2000 | +1000 |
Mi Hồng | 105,7 | 107,5 | +1700 | +2000 |
PNJ | 105 | 107,5 | +2000 | +1000 |
Vietinbank Gold | 107,5 | +1000 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 105 | 107,5 | +2000 | +1000 |
Phú Quý | 104 | 107,5 | +1500 | +1000 |
1. DOJI - Cập nhật: 15/4/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Giá vàng trong nước | Mua | Bán |
AVPL/SJC HN | 105,000 ▲2000K | 107,500 ▲1000K |
AVPL/SJC HCM | 105,000 ▲2000K | 107,500 ▲1000K |
AVPL/SJC ĐN | 105,000 ▲2000K | 107,500 ▲1000K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 101,800 ▲800K | 104,100 ▲200K |
Nguyên liệu 999 - HN | 101,700 ▲800K | 104,000 ▲200K |
2. PNJ - Cập nhật: 15/4/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 102.000 ▲800K | 105.100 ▲200K |
TPHCM - SJC | 105.000 ▲2000K | 107.500 ▲1000K |
Hà Nội - PNJ | 102.000 ▲800K | 105.100 ▲200K |
Hà Nội - SJC | 105.000 ▲2000K | 107.500 ▲1000K |
Đà Nẵng - PNJ | 102.000 ▲800K | 105.100 ▲200K |
Đà Nẵng - SJC | 105.000 ▲2000K | 107.500 ▲1000K |
Miền Tây - PNJ | 102.000 ▲800K | 105.100 ▲200K |
Miền Tây - SJC | 105.000 ▲2000K | 107.500 ▲1000K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 102.000 ▲800K | 105.100 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 105.000 ▲2000K | 107.500 ▲1000K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 102.000 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 105.000 ▲2000K | 107.500 ▲1000K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 102.000 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 | 102.000 ▲800K | 105.100 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 102.000 ▲800K | 105.100 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 102.000 ▲800K | 104.500 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 101.900 ▲800K | 104.400 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 | 101.260 ▲790K | 103.760 ▲790K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 101.060 ▲800K | 103.560 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 76.030 ▲600K | 78.530 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 58.780 ▲460K | 61.280 ▲460K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 41.120 ▲330K | 43.620 ▲330K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 93.320 ▲730K | 95.820 ▲730K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 61.400 ▲490K | 63.900 ▲490K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 65.580 ▲520K | 68.080 ▲520K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 68.710 ▲540K | 71.210 ▲540K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 36.840 ▲300K | 39.340 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 32.140 ▲270K | 34.640 ▲270K |
3. SJC - Cập nhật: 15/4/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 105,000 ▲2000K | 107,500 ▲1000K |
Vàng SJC 5 chỉ | 105,000 ▲2000K | 107,520 ▲1000K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 105,000 ▲2000K | 107,530 ▲1000K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 102,000 ▲600K | 105,000 ▲100K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 102,000 ▲600K | 105,100 ▲100K |
Nữ trang 99,99% | 102,000 ▲600K | 104,500 ▲100K |
Nữ trang 99% | 99,665 ▲99K | 103,465 ▲99K |
Nữ trang 68% | 67,417 ▲68K | 71,217 ▲68K |
Nữ trang 41,7% | 39,930 ▲41K | 43,730 ▲41K |
Giá vàng thế giới hôm nay 15/4/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 18h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 3202,42 USD/ounce. Giá vàng hôm nay giảm 33,49 USD/ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD tại ngân hàng Vietcombank (26.000 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 101,41 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế 6,09 triệu đồng/lượng.
.png)
Giá vàng thế giới đã giảm hơn 1% sau khi chạm mức cao kỷ lục. Nguyên nhân chủ yếu đến từ tâm lý lạc quan hơn của thị trường sau khi Nhà Trắng quyết định miễn thuế với một số mặt hàng điện tử nhập khẩu từ Trung Quốc, bao gồm điện thoại và máy tính.
Cụ thể, giá vàng giao ngay giảm 1,03%, trong khi giá vàng tương lai tại Mỹ cũng giảm 0,9%, xuống còn 3.215,70 USD/ounce. Dù giá điều chỉnh giảm, nhiều chuyên gia vẫn cho rằng môi trường hiện tại vẫn thuận lợi để vàng tiếp tục được ưa chuộng.
Chuyên gia Bart Melek từ TD Securities nhận định, việc Mỹ miễn thuế cho một số mặt hàng công nghệ đã phần nào hạ nhiệt căng thẳng thương mại, khiến vàng bớt hấp dẫn trong vai trò kênh trú ẩn. Tuy nhiên, những yếu tố như đồng USD yếu và lợi suất trái phiếu thấp vẫn tiếp tục hỗ trợ giá vàng.
Tuy nhiên, những bất ổn về thương mại, đồng USD yếu và lợi suất trái phiếu thấp tiếp tục hỗ trợ giá vàng. Đồng USD hiện đang ở mức thấp nhất trong 3 năm so với các đồng tiền khác, điều này giúp vàng trở nên hấp dẫn hơn do thường được mua bằng USD.
Thị trường chứng khoán toàn cầu hồi phục cũng là yếu tố khiến giá vàng gặp khó trong việc tăng giá thêm. Chứng khoán tại châu Á và châu Âu ghi nhận mức tăng trong phiên gần nhất, nhưng tâm lý lo ngại rủi ro trên thị trường vẫn còn hiện diện.
Nhu cầu vàng toàn cầu hiện được ví như một chiếc ghế ba chân, gồm nhu cầu đầu tư, mua vào từ ngân hàng trung ương và nhu cầu tiêu dùng tại các thị trường lớn như Trung Quốc và Ấn Độ. Trong ba yếu tố này, chỉ có nhu cầu tại Ấn Độ đang có dấu hiệu chững lại, còn lại đều đang hỗ trợ giá vàng.
Các chính sách thương mại của chính quyền Tổng thống Trump đang tác động mạnh đến cả ba trụ cột này. Vì vậy, dù vàng là tài sản trú ẩn truyền thống, nó vẫn đang chịu những biến động không kém các tài sản rủi ro khác.
Ở thị trường kim loại quý khác, giá bạc giảm 1,1% còn 31,91 USD/ounce. Trong khi đó, bạch kim tăng nhẹ 0,5% lên 947,05 USD và palladium ghi nhận mức tăng mạnh 3,4%, đạt 946,36 USD/ounce.
Dự báo giá vàng
Thị trường vàng đang cho thấy xu hướng tăng rõ rệt trong ngắn hạn. Hợp đồng vàng kỳ hạn tháng 6 hiện nghiêng hẳn về phía phe mua, với mục tiêu tiếp theo là đưa giá đóng cửa vượt qua ngưỡng kháng cự mạnh tại 3.300 USD/ounce.
Trong khi đó, phe bán vẫn nỗ lực kéo giá về dưới mức hỗ trợ quan trọng 3.100 USD. Các mốc kỹ thuật đáng chú ý hiện nay gồm mức kháng cự gần nhất là 3.263 USD, sau đó là 3.275 USD; còn ngưỡng hỗ trợ là 3.221,10 USD và tiếp theo là 3.200 USD.
Goldman Sachs vừa nâng mạnh dự báo giá vàng cuối năm lên 3.700 USD/ounce, thay vì 3.300 USD như trước. Nguyên nhân chủ yếu là do hoạt động mua vàng tăng mạnh từ các ngân hàng trung ương và làn sóng lo ngại suy thoái khiến dòng tiền chảy mạnh vào các quỹ ETF vàng.
Theo Goldman Sachs, các ngân hàng trung ương đang mua trung bình 80 tấn vàng mỗi tháng, vượt xa mức dự báo trước đó là 70 tấn và cao gấp nhiều lần so với mức trung bình chỉ 17 tấn/tháng trước năm 2022. Đồng thời, dòng vốn đổ vào ETF vàng cũng tăng nhanh khi nhà đầu tư tìm kiếm kênh trú ẩn an toàn, nhất là khi xác suất nước Mỹ rơi vào suy thoái trong 12 tháng tới được dự báo ở mức 45%.
Trong kịch bản trung hạn, nếu đà mua của ngân hàng trung ương tiếp tục ở mức 100 tấn/tháng, giá vàng có thể lên tới 3.810 USD vào cuối năm 2025. Nếu kinh tế Mỹ rơi vào suy thoái, dòng tiền vào ETF có thể tăng vọt như thời kỳ đại dịch, đẩy giá vàng lên tới 3.880 USD.
Tuy nhiên, nếu kinh tế phục hồi ổn định hơn dự kiến và các yếu tố bất ổn được kiểm soát, giá vàng có thể dừng ở mức 3.550 USD do dòng tiền quay trở lại các kênh đầu tư khác. Dù vậy, xu hướng chung vẫn nghiêng về khả năng giá vàng tiếp tục tăng.
Rich Checkan, Chủ tịch kiêm COO của Asset Strategies International, nhận định giá vàng có thể có những đợt điều chỉnh ngắn hạn sau khi tăng mạnh, nhưng điều này không làm thay đổi xu hướng tăng tổng thể. Ông cho rằng vàng hiện đang có lợi thế rõ rệt về động lượng.
Daniel Pavilonis từ RJO Futures cho biết thị trường trái phiếu Mỹ gần đây đã góp phần lớn vào đà tăng của vàng. Sau khi các biện pháp thuế trả đũa giữa Mỹ và Trung Quốc có hiệu lực từ ngày 2/4, tâm lý lo ngại gia tăng đã đẩy vàng trở thành lựa chọn hàng đầu. Ông cũng cảnh báo rằng nếu lợi suất trái phiếu dài hạn giảm đột ngột, giá vàng có thể điều chỉnh trong ngắn hạn, nhưng xu hướng tăng dài hạn vẫn rất bền vững.