Giá vàng hôm nay 20/6/2025: Giá vàng trong nước và thế giới tăng khoảng cách lên 8 triệu đồng
Giá vàng hôm nay 20/6/2025: Giá vàng trong nước và thế giới giảm mạnh sau kết quả cuộc họp của Fed. Khoảng cách vàng trong nước và thế giới tăng lên 8 triệu đồng
Giá vàng trong nước hôm nay 20/6/2025
Tính đến 4h30 ngày 20/6/2025, giá vàng miếng trong nước theo giá chốt phiên hôm qua 19/6. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 117,4-119,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá giảm 200 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Cùng thời điểm, giá vàng miếng SJC được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC niêm yết ở ngưỡng 117,4-119,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá giảm 200 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 118,4-119,4 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng giảm nhẹ 100 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 117,4-119,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá giảm 200 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 116,8-119,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giá vàng giảm 200 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán.

Tính đến 4h30 ngày 20/6/2025, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 114,5-116,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); mức giá giảm 500 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 114,6-117,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 200 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Bảng giá vàng hôm nay 20/6/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 20/6/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 117,4 | 119,4 | -200 | -200 |
Tập đoàn DOJI | 117,4 | 119,4 | -200 | -200 |
Mi Hồng | 118,4 | 119,4 | -100 | -100 |
PNJ | 117,4 | 119,4 | -200 | -200 |
Bảo Tín Minh Châu | 117,4 | 119,4 | -200 | -200 |
Phú Quý | 116,8 | 119,4 | -200 | -200 |
1. DOJI - Cập nhật: 20/6/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Giá vàng trong nước | Mua | Bán |
AVPL/SJC HN | 117,400 ▼200K | 119,400 ▼200K |
AVPL/SJC HCM | 117,400 ▼200K | 119,400 ▼200K |
AVPL/SJC ĐN | 117,400 ▼200K | 119,400 ▼200K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 109,500 ▼500K | 111,500 ▼500K |
Nguyên liệu 999 - HN | 109,400 ▼500K | 111,400 ▼500K |
2. PNJ - Cập nhật: 20/6/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 113.700 ▼300K | 116.700 ▼100K |
TPHCM - SJC | 117.400 ▼200K | 119.400 ▼200K |
Hà Nội - PNJ | 113.700 ▼300K | 116.700 ▼100K |
Hà Nội - SJC | 117.400 ▼200K | 119.400 ▼200K |
Đà Nẵng - PNJ | 113.700 ▼300K | 116.700 ▼100K |
Đà Nẵng - SJC | 117.400 ▼200K | 119.400 ▼200K |
Miền Tây - PNJ | 113.700 ▼300K | 116.700 ▼100K |
Miền Tây - SJC | 117.400 ▼200K | 119.400 ▼200K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 113.700 ▼300K | 116.700 ▼100K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 117.400 ▼200K | 119.400 ▼200K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 113.700 ▼300K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 117.400 ▼200K | 119.400 ▼200K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 113.700 ▼300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 | 113.700 ▼300K | 116.700 ▼100K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 113.700 ▼300K | 116.700 ▼100K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 113.000 ▼200K | 115.500 ▼200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 112.890 ▼190K | 115.390 ▼190K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 | 112.180 ▼190K | 114.680 ▼190K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 111.950 ▼190K | 114.450 ▼190K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 79.280 ▼150K | 86.780 ▼150K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 60.220 ▼120K | 67.720 ▼120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 40.700 ▼80K | 48.200 ▼80K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 103.400 ▼180K | 105.900 ▼180K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 63.110 ▼120K | 70.610 ▼120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 67.730 ▼130K | 75.230 ▼130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 71.190 ▼140K | 78.690 ▼140K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 35.960 ▼80K | 43.460 ▼80K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 30.770 ▼60K | 38.270 ▼60K |
3. SJC - Cập nhật: 20/6/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 117,400 ▼200K | 119,400 ▼200K |
Vàng SJC 5 chỉ | 117,400 ▼200K | 119,420 ▼200K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 117,400 ▼200K | 119,430 ▼200K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 113,500 ▼200K | 116,000 ▼200K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 113,500 ▼200K | 116,100 ▼200K |
Nữ trang 99,99% | 113,500 ▼200K | 115,400 ▼200K |
Nữ trang 99% | 109,757 ▼198K | 114,257 ▼198K |
Nữ trang 68% | 71,729 ▼136K | 78,629 ▼136K |
Nữ trang 41,7% | 41,376 ▼83K | 48,276 ▼83K |
Giá vàng thế giới hôm nay 20/6/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h30 ngày 20/6 theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 3368,67 USD/ounce. Giá vàng hôm nay giảm 14,85 USD/ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD tại ngân hàng Vietcombank (26.276 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 111,38 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế 8,02 triệu đồng/lượng.
.png)
Giá vàng hôm nay tiếp tục sụt giảm, dù tình hình căng thẳng giữa Israel và Iran đang leo thang khiến nhiều nhà đầu tư lo ngại. Theo giới phân tích, sự bất ổn tại Trung Đông thường thúc đẩy nhu cầu tìm đến các tài sản an toàn như vàng. Tuy nhiên, diễn biến mới nhất từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) và tâm lý thận trọng của thị trường tài chính toàn cầu đang tạo ra những tác động trái chiều đến xu hướng của kim loại quý này.
Ông Fawad Razaqzada, chuyên gia phân tích thị trường tại City Index và FOREX.com, cho biết thị trường đang chứng kiến dòng tiền trú ẩn đổ vào vàng trong bối cảnh xung đột tại Trung Đông gia tăng. Đây là phản ứng thường thấy khi có bất ổn địa chính trị lớn. Cùng lúc đó, thị trường chứng khoán toàn cầu cũng đang giảm điểm, điều này góp phần hỗ trợ giá vàng, ít nhất là trong ngắn hạn.
Thông tin từ phía Israel rằng nước này đã tấn công nhà máy điện hạt nhân duy nhất của Iran nằm gần Vịnh Ba Tư đang làm dấy lên lo ngại về một bước leo thang nghiêm trọng trong cuộc xung đột khu vực. Những diễn biến này có thể kéo theo sự phản ứng mạnh từ các nước trong khu vực và ảnh hưởng đến nhiều thị trường trên thế giới, đặc biệt là thị trường hàng hóa và năng lượng.
Trong một động thái đáng chú ý khác, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) vừa quyết định giữ nguyên mức lãi suất hiện tại sau cuộc họp ngày thứ Tư. Dù cơ quan này vẫn giữ kế hoạch sẽ giảm tổng cộng 0,5 điểm phần trăm trong năm nay, nhưng tốc độ cắt giảm có thể chậm lại do bối cảnh kinh tế đang đối mặt với nhiều thách thức hơn dự kiến. Chủ tịch FED Jerome Powell cũng đưa ra lời cảnh báo rằng lạm phát vẫn là một rủi ro lớn, nhất là khi các mức thuế nhập khẩu mới sắp có hiệu lực, có thể khiến giá hàng hóa tăng cao trở lại.
Vàng từ lâu đã được xem là một tài sản an toàn trong thời kỳ bất ổn địa chính trị hoặc khi nền kinh tế có dấu hiệu suy yếu. Bên cạnh đó, vàng cũng thường có xu hướng tăng giá khi lãi suất thấp, vì lúc đó chi phí cơ hội của việc nắm giữ vàng không sinh lãi trở nên thấp hơn. Tuy nhiên, việc FED chưa thực sự cởi mở với lộ trình giảm lãi suất như kỳ vọng đang khiến giá vàng chịu áp lực điều chỉnh trong ngắn hạn.
Trong khi đó, thị trường các kim loại quý khác cũng ghi nhận những diễn biến đáng chú ý. Bạch kim giảm 2,5% xuống còn 1.289,71 USD/ounce sau khi chạm mức cao nhất kể từ tháng 9 năm 2014 trong cùng phiên. Các chuyên gia cho rằng giá bạch kim đang được nâng đỡ bởi nhu cầu nhập khẩu gia tăng từ Trung Quốc, tình trạng nguồn cung thắt chặt và lãi suất cho thuê bạch kim cao hơn. Ngoài ra, việc giá vàng duy trì ở mức cao cũng khiến một bộ phận nhà đầu tư và người tiêu dùng chuyển hướng sang bạch kim như một lựa chọn thay thế hợp lý hơn về chi phí.
Chuyên gia Tim Waterer, Trưởng bộ phận phân tích tại KCM Trade, nhận định rằng yếu tố cung - cầu trên thị trường bạch kim vẫn cho thấy dư địa tăng giá trong thời gian tới là khá rõ ràng. Đối với các kim loại khác, giá palladium giảm nhẹ 1,1% xuống mức 1.036,74 USD/ounce, trong khi bạc giảm 1,2% và giao dịch quanh mức 36,31 USD/ounce.
Dự báo giá vàng
Giá vàng giảm nhẹ sau khi Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) công bố quyết định giữ nguyên lãi suất như dự đoán. Tuy nhiên, tuyên bố của FOMC cũng cho thấy lạm phát vẫn là vấn đề đáng lo ngại. Thị trường không có phản ứng mạnh trước thông tin này và đang hướng sự chú ý tới cuộc họp báo sắp diễn ra của Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), ông Jerome Powell.
Chuyên gia David Morrison từ Trade Nation nhận định, dù căng thẳng giữa Israel và Iran có nguy cơ lôi kéo Mỹ vào cuộc xung đột, các nhà đầu tư vẫn giữ tâm lý khá bình tĩnh. Ông cho rằng giới đầu tư đang đặt cược vào một cuộc chiến ngắn hạn và dữ dội, sau đó sẽ mang lại sự ổn định hơn cho khu vực Trung Đông.
Trong khi đó, các chuyên gia tại Bank of America đưa ra dự báo giá vàng có thể đạt mức 4.000 USD/ounce trong vòng 12 tháng tới. Nhận định này dựa trên lo ngại về tình trạng thâm hụt ngân sách ngày càng lớn của chính phủ Mỹ. Các yếu tố như lãi suất biến động và đồng USD suy yếu sẽ giúp giá vàng được hỗ trợ, nhất là khi Bộ Tài chính Mỹ hoặc Fed buộc phải hành động để ổn định thị trường tài chính.
Các nhà phân tích lưu ý rằng dù chiến tranh và xung đột không phải là yếu tố thúc đẩy bền vững cho giá vàng, nhưng trong bối cảnh hiện tại, nguy cơ địa chính trị và sự mất cân đối tài khóa có thể tạo điều kiện để vàng tăng mạnh trong thời gian tới.
Việc Fed giữ nguyên lãi suất cũng cho thấy nền kinh tế Mỹ đang đối mặt với nhiều thách thức. Dự báo tăng trưởng GDP chỉ đạt 1,4% trong khi lạm phát duy trì ở mức cao khoảng 3%, đặt Fed vào tình thế phải cân bằng giữa việc kiềm chế lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng.
Thêm vào đó, các chỉ số kinh tế gần đây như tỷ lệ thất nghiệp dài hạn tăng cao và tiêu dùng cá nhân suy yếu cho thấy nếu kinh tế tiếp tục xấu đi, Fed có thể phải thay đổi lập trường. Mặc dù biểu đồ 'dot plot' vẫn để ngỏ khả năng cắt giảm lãi suất vào cuối năm 2025, nhưng thời điểm chính xác sẽ phụ thuộc vào diễn biến thực tế của lạm phát và thị trường việc làm.
Quyền lực của Chủ tịch Jerome Powell tiếp tục được khẳng định khi ông vẫn giữ vững lập trường bất chấp áp lực từ Tổng thống Trump từng tuyên bố muốn thay thế ông Powell hoặc tự làm Chủ tịch Fed khi nhiệm kỳ kết thúc vào năm 2026.
Về triển vọng thị trường, nếu Fed giữ nguyên lãi suất ở mức cao, vàng có thể chịu áp lực giảm trong ngắn hạn do chi phí cơ hội đầu tư tăng lên. Tuy nhiên, nếu kinh tế Mỹ suy yếu rõ rệt hoặc căng thẳng chính trị tiếp tục leo thang, vàng vẫn là kênh trú ẩn an toàn và có khả năng phục hồi mạnh.