Pháp luật

Cố ý gây thương tích đi tù bao nhiêu năm?

PL 11/08/2025 12:26

Cố ý gây thương tích là gì? Cố ý gây thương tích đi tù bao nhiêu năm? Vấn đề quan tâm của bà Nguyễn Thị Hoa (phường Thành Vinh, Nghệ An).

Trả lời: Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào định nghĩa cố ý gây thương tích. Tuy nhiên, có thể hiểu cố ý gây thương tích là hành vi cố ý xâm phạm thân thể, gây tổn hại cho sức khỏe người khác.

* Theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự số 100/2015 (sửa đổi bổ sung bởi Luật số 12/2017/QH14), Tội cố ý gây thương tích có 05 khung hình phạt:

- Khung hình phạt cơ bản có mức phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm, đối với những trường hợp như sau mà không có các yếu tố định khung tăng nặng khác:

gấy rối
Nhóm đối tượng sử dụng hung khí gây rối trật tự và gây thương tích rồi bỏ trốn vào các tỉnh phía Nam đã bị khởi tố (3/4/2025). Ảnh tư liệu: Văn Hậu

“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân”.

- Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tù từ 02 năm - 06 năm khi phạm tội thuộc một trong những trường hợp tại khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015:

“a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này”.

- Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 05 năm - 10 năm khi phạm tội thuộc một trong những trường hợp tại khoản 3 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015:

“a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này”.

- Khung hình phạt tăng nặng thứ ba có mức phạt tù từ 07 năm - 14 năm khi phạm tội thuộc một trong những trường hợp tại khoản 4 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015:

“a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này”.

- Khung hình phạt tăng nặng thứ tư có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân khi phạm tội thuộc một trong những trường hợp tại khoản 5 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015:

“a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này”.

Như vậy, tùy vào dấu hiệu hành vi, mức độ nguy hiểm mà người bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội cố ý gây thương tích với các khung hình phạt nêu trên.

Ngoài ra, tại khoản 6 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội đối với Tội cố ý gây thương tích như sau:

“6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm”.

Tuy nhiên, căn cứ khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người có hành vi cố ý gây thương tích mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự (chưa đến mức tỷ lệ tổn thương theo quy định) có thể bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng

Mức phạt nêu trên được áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức có cùng hành vi này thì mức phạt tiền là gấp 2 lần mức trên, tức là từ 10.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

PL