Thị trường

Cập nhật thị trường, giá cả chiều nay 23/9/2025

Quốc Duẩn 23/09/2025 17:00

Tin thị trường chiều nay 23/9 lúc 17h00: Giá vàng, bạc, cà phê tăng mạnh. Tỷ giá USD và giá tiêu ổn định; giá xăng dầu giảm phiên thứ 5 liên tiếp

Giá vàng thế giới hôm nay tăng mạnh

Tính đến 17h00 chiều nay theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới đã chạm mốc 3787,69 USD/ounce, tăng 1,68% tương đương tăng 62,5 USD/Ounce so với hôm qua.

Dựa trên tỷ giá USD/VND hôm nay tại ngân hàng Vietcombank (26,448 VND/USD), giá vàng thế giới hôm nay quy đổi tương đương 120,7 triệu đồng/lượng.

Giá vàng trong nước chiều nay 23/9/2025

Tính đến 17h00 chiều nay 23/9/2025, giá vàng miếng trong nước tăng 1,4 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua. Cụ thể:

Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 133 - 135 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Cùng thời điểm, giá vàng miếng được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC và vàng miếng PNJ niêm yết ở ngưỡng 133 - 135 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 133,6 - 135 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. Giá vàng miếng tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 133 - 135 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Giá vàng miếng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 132,5 - 135 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Tin thị trường chiều nay 23/9: Giá vàng nhẫn, Mi Hồng, BTMC, giá bạc, xăng dầu, ...

Tính đến 17h00 ngày 23/9/2025, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết tăng 1 triệu đồng/lượng so với hôm qua ở cả hai chiều mua - bán ở ngưỡng 128,5 - 131,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn tăng 1,5 triệu đồng/lượng so với hôm qua ở ngưỡng 129,3 - 132,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Bảng giá vàng chiều nay 23/9/2025 mới nhất như sau:

Giá vàng chiều nay
Ngày 23/9/2025
(Triệu đồng)
Chênh lệch
(nghìn đồng/lượng)
Mua vào
Bán ra
Mua vào
Bán ra
SJC tại Hà Nội
133135
+1400+1400
Tập đoàn DOJI
133135
+1400+1400
Mi Hồng
133,6135
+1000+1400
PNJ
133
135
+1400+1400
Bảo Tín Minh Châu
133
135
+1400+1400
Phú Quý132,5135
+1500+1400
1. DOJI - Cập nhật: 23/9/2025 17:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua.
AVPL/SJC HN133,000 ▲1400K135,000 ▲1400K
AVPL/SJC HCM133,000 ▲1400K135,000 ▲1400K
AVPL/SJC ĐN133,000 ▲1400K135,000 ▲1400K
Nguyên liệu 9999 - HN121,500 ▲1500K123,500 ▲1500K
Nguyên liệu 999 - HN121,000 ▲1500K123,000 ▲1500K
2. PNJ - Cập nhật: 23/9/2025 17:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua.
Vàng miếng SJC 999.9133,000 ▲1400K135,000 ▲1400K
Nhẫn Trơn PNJ 999.9128,500 ▲1200K131,500 ▲1200K
Vàng Kim Bảo 999.9128,500 ▲1200K131,500 ▲1200K
Vàng Phúc Lộc Tài 999.9128,500 ▲1200K131,500 ▲1200K
Vàng PNJ - Phượng Hoàng128,500 ▲1200K131,500 ▲1200K
Vàng nữ trang 999.9126,000 ▲1400K128,500 ▲1400K
Vàng nữ trang 999125,870 ▲1400K128,370 ▲1400K
Vàng nữ trang 9920125,070 ▲1390K127,570 ▲1390K
Vàng nữ trang 99124,820 ▲1390K127,320 ▲1390K
Vàng 916 (22K)115,310 ▲1290K117,810 ▲1290K
Vàng 750 (18K)89,030 ▲1050K96,530 ▲1050K
Vàng 680 (16.3K)80,030 ▲950K87,530 ▲950K
Vàng 650 (15.6K)76,180 ▲910K83,680 ▲910K
Vàng 610 (14.6K)71,040 ▲860K78,540 ▲860K
Vàng 585 (14K)67,820 ▲820K75,320 ▲820K
Vàng 416 (10K)46,110 ▲590K53,610 ▲590K
Vàng 375 (9K)40,840 ▲530K48,340 ▲530K
Vàng 333 (8K)35,060 ▲470K42,560 ▲470K
3. SJC - Cập nhật: 23/9/2025 17:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▲/▼ So với ngày hôm qua.
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG133,000 ▲1400K135,000 ▲1400K
Vàng SJC 5 chỉ133,000 ▲1400K135,020 ▲1400K
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ133,000 ▲1400K135,030 ▲1400K
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ128,300 ▲1000K131,000 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ128,300 ▲1000K131,100 ▲1000K
Nữ trang 99,99%125,500 ▲1000K128,500 ▲1000K
Nữ trang 99%122,227 ▲990K127,227 ▲990K
Nữ trang 68%80,038 ▲680K87,538 ▲680K
Nữ trang 41,7%46,239 ▲417K53,739 ▲417K

Giá bạc chiều nay 23/9: Lập đỉnh 14 năm, tăng gần 50% từ đầu năm

Tính đến 17h00 chiều ngày 23/9, giá bạc tiếp tục tăng mạnh, chạm mức cao nhất trong 14 năm và vượt tốc độ tăng của vàng, thu hút sự quan tâm lớn từ nhà đầu tư.

Trên thị trường quốc tế, giá bạc giao dịch ở mức 43,81 USD/ounce, tăng thêm 0,60 USD so với phiên liền trước. Đây là mốc cao nhất trong vòng 14 năm.

Tính từ đầu năm 2025 đến nay, giá bạc đã tăng gần 50%, bỏ xa tốc độ tăng của vàng và trở thành một trong những kim loại quý có mức sinh lời ấn tượng nhất.

Giá bạc giữ mức ổn định, tăng 50% trong vòng 1 năm qua

Trong nước, tính đến 17h00 ngày 23/9, bạc miếng và bạc thỏi 999 loại 1 lượng trên hệ thống của Tập đoàn Vàng bạc Đá quý Phú Quý đồng loạt tăng thêm 20.000 đồng/lượng so với hôm trước, đạt 1,675 - 1,727 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).

Với bạc thỏi 999 loại 1kg, mức giá cũng ghi nhận đà tăng mạnh, được niêm yết ở 44,666 - 46,053 triệu đồng/kg.

Tỷ giá USD chiều ngày 23/9: Giữ ổn định

Tỷ giá USD chiều ngày 23/9 ghi nhận biến động nhẹ, thị trường chính thức giữ ổn định trong khi thị trường tự do sôi động hơn nhưng vẫn giảm so với đầu tháng.

Tỷ giá trung tâm ngày 23/9 được Ngân hàng Nhà nước giữ nguyên ở mức 25.189 VND/USD, không thay đổi so với hôm qua. Với biên độ 5%, các ngân hàng thương mại được phép giao dịch trong khoảng từ 23.930 đến 26.448 VND/USD.

Tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, giá mua - bán tham khảo cũng được duy trì ở mức 23.980 - 26.398 VND/USD.

Tại các ngân hàng, giá bán ra đồng USD phổ biến ở ngưỡng kịch trần 26.448 VND/USD, trong khi giá mua vào được điều chỉnh tăng từ 10 đến 30 đồng tại nhiều nhà băng so với phiên trước, dao động quanh mức 26.198 - 26.233 VND/USD.

Giới đầu cơ đặt cược đồng USD tiếp tục mất giá - VnEconomy

Cụ thể, Vietcombank sáng nay niêm yết 26.198 - 26.448 VND/USD, tăng 20 đồng ở chiều mua.

VietinBank mua vào 26.233 VND/USD, tăng 26 đồng, bán ra giữ nguyên ở 26.448 VND/USD.

Techcombank điều chỉnh giá mua lên 26.220 VND/USD, tăng 21 đồng.

BIDV nâng giá mua thêm 28 đồng, đạt 26.228 VND/USD.

Eximbank tăng mạnh nhất, thêm 30 đồng ở chiều mua, lên 26.210 VND/USD.

Sacombank có mức tăng thấp hơn, 10 đồng, niêm yết 26.200 - 26.448 VND/USD.

Trên thị trường quốc tế, chỉ số USD Index (DXY), thước đo sức mạnh đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt, ghi nhận lúc 17h00 ở mức 97,20 điểm, giảm nhẹ so với phiên trước.

Giá tiêu hôm nay 23/9/2025: Tăng giảm trái chiều

Giá tiêu hôm nay tại các vùng trồng trọng điểm tăng giảm trái chiều so với hôm qua. Qua đó, mặt bằng giá tiêu trong nước ở mức từ 147,000 đồng/kg đến 150,000 đồng/kg.

Tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu hôm nay tại Đắk Lắk không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 150,000 đồng/kg.

Giá tiêu hôm nay tại Gia Lai không thay đổi so với ngày hôm qua hiện ở mức 147,000 đồng/kg.

Giá tiêu hôm nay tại Lâm Đồng (Đắk Nông cũ) giảm 1000 đồng/kg so với hôm qua hiện ở mức 150,000 đồng/kg.

Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay ở TPHCM (Bà Rịa - Vũng Tàu cũ) hiện ở mức 150,000 đồng/kg, tăng 1000 đồng/kg so với ngày hôm qua. Đồng Nai tăng 1000 đồng/kg so với hôm qua ở mức 150,000 đồng/kg.

Ngoài ra, giá tiêu hôm nay tại Đồng Nai (Bình Phước cũ) không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 147,000 đồng/kg.

gia-tieu-hom-nay-23-9-2025.jpg

Trên thị trường thế giới, dựa trên báo giá của các doanh nghiệp xuất khẩu và giá xuất cảng tại các nước, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) đã cập nhật giá tiêu các loại giao dịch trên thị trường quốc tế trong ngày 23/9 (theo giờ địa phương) như sau:

Giá tiêu đen Lampung của Indonesia không thay đổi so với ngày hôm qua ở mức 7,027 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng Muntok không thay đổi so với ngày hôm qua đạt 9957 USD/tấn.

Giá tiêu đen ASTA của Brazil không thay đổi so với hôm qua ở mức 6,600 USD/tấn.

Giá tiêu đen ASTA của Malaysia không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 9,700 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng ASTA của nước này cũng không thay đổi so với hôm qua đạt 12,900 USD/tấn.

Giá tiêu các loại của Việt Nam không thay đổi so với ngày hôm qua. Trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6,600 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6,800 USD/tấn.

Ngoài ra, giá tiêu trắng của Việt Nam không thay đổi so với hôm qua đạt 9,250 USD/tấn.

gia-tieu-the-gioi-hom-nay-duoc-cap-nhat-lien-tuc-09-23-2025_03_17_pm.jpg

Giá cà phê hôm nay 23/9/2025: Bật tăng mạnh

Giá cà phê trong nước hôm nay 23/9/2025 tại khu vực Tây Nguyên bật tăng mạnh so với hôm qua, dao động trong khoảng 113,500 - 114,500 đồng/kg.

Theo đó, thương lái tại vùng Đắk Nông cũ đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 114,500 đồng/kg, tăng mạnh 2,300 đồng/kg so với hôm qua.

Tương tự, giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá 114,500 đồng/kg, tăng 2,500 đồng/kg so với hôm qua.

Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai tăng 2,200 đồng/kg so với hôm qua và được giao dịch ở mốc 114,000 đồng/kg.

Còn tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê tăng 2,000 đồng/kg so với hôm qua và ở mức giá 113,500 đồng/kg.

gia-ca-phe-hom-nay-23-9-2025.jpg

Trên sàn giao dịch London, giá cà phê trực tuyến robusta hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 đạt 4189 USD/tấn, giảm 2,13% (91 USD/tấn) so với hôm qua. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 1/2026 giảm 2,22% (94 USD/tấn), xuống mức 4134 USD/tấn.

Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 1,53% (5,65 US cent/pound) so với hôm qua, xuống mức 361,7 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 giảm 1,33% (4,65 US cent/pound), đạt 343,25 US cent/pound.

Trên sàn giao dịch Brazil, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 0,13% (0,6 US cent/pound) so với hôm qua, xuống mức 438,5 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 tăng 0,62% (2,7 US cent/pound), đạt 436 US cent/pound.

Giá dầu hôm nay 23/9/2025: Giảm phiên thứ 5 liên tiếp

Giá dầu thế giới tiếp tục lao dốc khi Iraq và chính quyền người Kurd đạt thỏa thuận khôi phục đường ống xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ, làm dấy lên lo ngại dư cung.

Trong phiên giao dịch chiều 23/9, giá dầu Brent giảm 34 cent, tương đương 0,51%, xuống còn 66,23 USD/thùng. Dầu WTI của Mỹ cũng giảm 29 cent, còn 61,99 USD/thùng.

Tính trong năm phiên gần nhất, Brent đã mất 3% còn WTI giảm tới 4%. Áp lực dư cung tiếp tục là nguyên nhân chính khiến thị trường khó phục hồi.

gia-xang-dau-hom-nay-23-9-2025.jpg

Bộ Công Thương công bố giá bán lẻ xăng dầu mới áp dụng từ 15h ngày 18/9. Cụ thể như sau:

- Giá xăng E5 RON92 tăng thêm 230 đồng, lên mức tối đa 19.986 đồng/lít.

- Giá xăng RON95 tăng 208 đồng, đạt mức 20.608 đồng/lít.

- Giá xăng E10 RON 95-III tăng mạnh 560 đồng, đạt mức 20.600 đồng/lít.

- Dầu diesel tăng 62 đồng lên 18.705 đồng/lít.

- Giá dầu hỏa tăng 176 đồng lên 18.544 đồng/lít.

- Giá dầu mazut tăng 40 đồng, lên 15.130 đồng/kg.

Trong kỳ này, liên Bộ Công Thương - Tài chính không trích lập hay chi sử dụng Quỹ bình ổn giá.

Quốc Duẩn