Thị trường

Cập nhật giá cả thị trường mới nhất chiều 25/9/2025

Quốc Duẩn 25/09/2025 17:30

Giá cả thị trường mới nhất chiều nay 25/9 lúc 17h30: Giá vàng SJC BTMC Mi Hồng, vàng nhẫn, vàng thế giới đều giảm nhẹ; giá xăng, dầu diesel đồng loạt giảm.

Giá vàng thế giới hôm nay tiếp tục giảm

Tính đến 17h30 chiều nay theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới đã chạm mốc 3756,39 USD/ounce, giảm 0,36% tương đương giảm 13,74 USD/Ounce so với hôm qua.

Dựa trên tỷ giá USD/VND hôm nay tại ngân hàng Vietcombank (26,450 VND/USD), giá vàng thế giới hôm nay quy đổi tương đương 119,8 triệu đồng/lượng.

Giá vàng trong nước chiều nay 25/9/2025

Tính đến 17h30 chiều nay 25/9/2025, giá vàng miếng trong nước giảm 600 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua. Cụ thể:

Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 132,5 - 134,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Cùng thời điểm, giá vàng miếng được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC và vàng miếng PNJ niêm yết ở ngưỡng 132,5 - 134,5 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 133,5 - 134,5 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. Giá vàng miếng tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 132,5 - 134,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Giá vàng miếng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 132 - 134,5 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Cập nhật giá cả thị trường mới nhất chiều 25/9/2025: Giá vàng trong nước, thế giới, giá xăng dầu

Tính đến 17h30 ngày 25/9/2025, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết giảm 300 nghìn đồng/lượng so với hôm qua ở cả hai chiều mua - bán ở ngưỡng 128,5 - 131,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn giảm 300 nghìn đồng/lượng so với hôm qua ở ngưỡng 129 - 132 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Bảng giá vàng chiều nay 25/9/2025 mới nhất như sau:

Giá vàng chiều nay
Ngày 25/9/2025
(Triệu đồng)
Chênh lệch
(nghìn đồng/lượng)
Mua vào
Bán ra
Mua vào
Bán ra
SJC tại Hà Nội
132,5134,5
-600-600
Tập đoàn DOJI
132,5134,5
-600-600
Mi Hồng
133,5134,5
-600-600
PNJ
132,5
134,5
-600-600
Bảo Tín Minh Châu
132,5
134,5
-600-600
Phú Quý132134,5
-600-600
1. DOJI - Cập nhật: 24/9/2025 17:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua.
AVPL/SJC HN132,500 ▼600K134,500 ▼600K
AVPL/SJC HCM132,500 ▼600K134,500 ▼600K
AVPL/SJC ĐN132,500 ▼600K134,500 ▼600K
Nguyên liệu 9999 - HN119,800 ▼500K121,800 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN119,300 ▼500K121,300 ▼500K
2. PNJ - Cập nhật: 25/9/2025 17:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua.
Vàng miếng SJC 999.9132,500 ▼600K134,500 ▼600K
Nhẫn Trơn PNJ 999.9128,500 ▼300K131,500 ▼300K
Vàng Kim Bảo 999.9128,500 ▼300K131,500 ▼300K
Vàng Phúc Lộc Tài 999.9128,500 ▼300K131,500 ▼300K
Vàng PNJ - Phượng Hoàng128,500 ▼300K131,500 ▼300K
Vàng nữ trang 999.9126,100 ▼400K128,600 ▼400K
Vàng nữ trang 999125,970 ▼400K128,470 ▼400K
Vàng nữ trang 9920125,170 ▼400K127,670 ▼400K
Vàng nữ trang 99124,910 ▼400K127,410 ▼400K
Vàng 916 (22K)115,400 ▼360K117,900 ▼360K
Vàng 750 (18K)89,100 ▼300K96,600 ▼300K
Vàng 680 (16.3K)80,100 ▼270K87,600 ▼270K
Vàng 650 (15.6K)76,240 ▼260K83,740 ▼260K
Vàng 610 (14.6K)71,100 ▼240K78,600 ▼240K
Vàng 585 (14K)67,880 ▼240K75,380 ▼240K
Vàng 416 (10K)46,150 ▼160K53,650 ▼160K
Vàng 375 (9K)40,880 ▼150K48,380 ▼150K
Vàng 333 (8K)35,090 ▼130K42,590 ▼130K
3. SJC - Cập nhật: 25/9/2025 17:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▲/▼ So với ngày hôm qua.
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG132,500 ▼600K134,500 ▼600K
Vàng SJC 5 chỉ132,500 ▼600K134,520 ▼600K
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ132,500 ▼600K134,530 ▼600K
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ128,300 ▼500K131,000 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ128,300 ▼500K131,100 ▼500K
Nữ trang 99,99%125,500 ▼500K128,500 ▼500K
Nữ trang 99%122,227 ▼495K127,227 ▼495K
Nữ trang 68%80,038 ▼340K87,538 ▼340K
Nữ trang 41,7%46,239 ▼208K53,739 ▼208K

Giá bạc chiều nay 25/9: Trong nước tăng, thế giới giảm

Tính đến 17h30 chiều ngày 25/9, giá bạc trong nước và quốc tế có diễn biến trái chiều. Trong khi giá bạc trong nước tiếp tục tăng nhẹ thì giá bạc thế giới lại ghi nhận xu hướng giảm.

Tại Công ty Kim Loại Quý Ancarat, bạc miếng 2024 Ancarat 999 (1 lượng) được giao dịch ở mức 1,674 - 1,712 triệu đồng/lượng. Với quy cách 1kg, giá bạc miếng ở mức 44,640 - 45,654 triệu đồng/kg, còn bạc thỏi 2025 Ancarat 999 (1kg) niêm yết 43,924 - 45,074 triệu đồng/kg.

Tập đoàn Vàng bạc Đá quý Phú Quý cũng điều chỉnh tăng giá. Bạc miếng và bạc thỏi 999 (1 lượng) đều ở mức 1,680 - 1,732 triệu đồng/lượng, tăng thêm 5.000 đồng/lượng so với sáng 24/9. Với bạc thỏi 999 (1kg), giá giao dịch 44,799 - 46,186 triệu đồng/kg, tăng 133,000 đồng/kg.

Giá bạc hôm nay 1/8: Bạc Phú Quý giảm sâu tới gần 50.000 đồng/lượng

Trên thị trường thế giới, giá bạc giao ngay lúc 17h30 (giờ Việt Nam) ở mức 43,83 USD/ounce, giảm 0,19 USD so với hôm qua. Trước đó, bạc đã chạm mức đỉnh nhiều năm tại 44,47 USD/ounce.

Theo chuyên gia James Hyerczyk, sự giảm nhẹ này chỉ là nhịp điều chỉnh tạm thời, khi thị trường đang chờ dữ liệu kinh tế quan trọng, trong đó có chỉ số PCE công bố vào cuối tuần. Ông nhận định bạc không chỉ hưởng lợi từ chính sách tiền tệ nới lỏng của FED mà còn có nhu cầu lớn trong lĩnh vực điện khí hóa và năng lượng mặt trời.

Dù lợi suất trái phiếu Kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm tăng, khiến đà tăng ngắn hạn bị kìm lại, xu hướng dài hạn của bạc vẫn được đánh giá tích cực.

Tỷ giá USD chiều ngày 25/9: Trong nước và thế giới đều tăng

Tỷ giá USD chiều ngày 25/9, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm ở mức 25.191 VND/USD, tăng 5 đồng so với hôm qua.

Với biên độ ±5%, tỷ giá trần được xác định ở mức 26.451 VND/USD và tỷ giá sàn là 23.931 VND/USD.

Tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, tỷ giá tham khảo giữ nguyên ở mức 23.982 - 26.400 VND/USD.

Tại các ngân hàng thương mại, USD sáng nay được điều chỉnh tăng nhẹ từ 5 - 10 đồng so với phiên trước. Lúc 17h30, Vietcombank niêm yết 26.200 - 26.450 VND/USD, tăng 5 đồng ở chiều mua.

BIDV niêm yết 26.240 - 26.450 VND/USD, tăng 5 đồng ở cả hai chiều. Hiện giá mua USD thấp nhất là 26.200 VND/USD và cao nhất 26.240 VND/USD, trong khi giá bán ra phổ biến 26.450 VND/USD.

Trên thị trường tự do, tỷ giá USD sáng nay tăng mạnh hơn, cộng thêm 50 đồng ở cả hai chiều, giao dịch quanh mức 26.490 - 26.590 VND/USD.

Tỷ giá USD hôm nay 24-4-2024: Đồng USD giảm trượt khỏi mốc 106

Ở quốc tế, chỉ số DXY tăng 0,60% lên 97,85 điểm, cho thấy USD mạnh lên so với nhiều đồng tiền khác. Cụ thể, USD tăng 0,83% lên 148,85 yên, mức cao nhất trong 3 tuần, tăng 0,54% lên 0,795 franc Thụy Sĩ, trong khi EUR giảm 0,69% xuống 1,1734 USD. Bảng Anh cũng mất 0,58%, còn 1,3443 USD.

Trong nhóm tiền tệ hàng hóa, đô la New Zealand giảm 0,79% xuống 0,581 USD sau khi có tân Thống đốc Ngân hàng Dự trữ. Đô la Australia giảm 0,29% còn 0,658 USD do lạm phát tháng 8 tăng 3%, vượt dự báo và gây áp lực trước kỳ họp chính sách sắp tới.

Giá tiêu hôm nay 25/9/2025: Trong nước không đổi

Giá tiêu hôm nay tại các vùng trồng trọng điểm không thay đổi so với hôm qua. Qua đó, mặt bằng giá tiêu trong nước ở mức từ 148,000 đồng/kg đến 150,000 đồng/kg.

Tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu hôm nay tại Đắk Lắk không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 150,000 đồng/kg.

Giá tiêu hôm nay tại Gia Lai không thay đổi so với ngày hôm qua hiện ở mức 148,000 đồng/kg.

Giá tiêu hôm nay tại Lâm Đồng (Đắk Nông cũ) không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 149,000 đồng/kg.

Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay ở TPHCM (Bà Rịa - Vũng Tàu cũ) hiện ở mức 150,000 đồng/kg, không thay đổi so với ngày hôm qua. Đồng Nai không thay đổi so với hôm qua ở mức 150,000 đồng/kg.

Ngoài ra, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước cũ không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 148,000 đồng/kg.

gia-tieu-hom-nay-25-9-2025.jpg

Trên thị trường thế giới, dựa trên báo giá của các doanh nghiệp xuất khẩu và giá xuất cảng tại các nước, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) đã cập nhật giá tiêu các loại giao dịch trên thị trường quốc tế trong ngày 25/9 (theo giờ địa phương) như sau:

Giá tiêu đen Lampung của Indonesia giảm nhẹ so với hôm qua ở mức 6,984 USD/tấn (giảm 0,27%). Ngoài ra, giá tiêu trắng Muntok giảm nhẹ so với ngày hôm qua đạt 9,897 USD/tấn (giảm 0,26%).

Giá tiêu đen ASTA của Brazil không thay đổi so với hôm qua ở mức 6,500 USD/tấn.

Giá tiêu đen ASTA của Malaysia không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 9,700 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng ASTA của nước này cũng không thay đổi so với hôm qua đạt 12,900 USD/tấn.

Giá tiêu các loại của Việt Nam không thay đổi so với ngày hôm qua. Trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6,600 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6,800 USD/tấn.

Ngoài ra, giá tiêu trắng của Việt Nam không thay đổi so với hôm qua đạt 9,250 USD/tấn.

Giá cà phê hôm nay 25/9/2025: Tăng mạnh trở lại

Giá cà phê trong nước hôm nay 25/9/2025 tại khu vực Tây Nguyên tăng mạnh so với hôm qua, dao động trong khoảng 113,200 - 114,500 đồng/kg.

Theo đó, thương lái tại vùng Đắk Nông cũ đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 114,500 đồng/kg, tăng mạnh 3000 đồng/kg so với hôm qua.

Tương tự, giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá 114,500 đồng/kg, tăng 3000 đồng/kg so với hôm qua.

Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai tăng 3000 đồng/kg so với hôm qua và được giao dịch ở mốc 114,200 đồng/kg.

Còn tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê tăng 2700 đồng/kg so với hôm qua và ở mức giá 113,200 đồng/kg.

gia-ca-phe-hom-nay-25-9-2025.jpg

Trên sàn giao dịch London, giá cà phê trực tuyến robusta hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 đạt 4231 USD/tấn, tăng 0,28% (12 USD/tấn) so với hôm qua. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 1/2026 tăng 0,33% (14 USD/tấn), lên mức 4199 USD/tấn.

Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 12/2025 tăng 1,48% (5,45 US cent/pound) so với hôm qua, lên mức 373,2 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 tăng 1,51% (5,25 US cent/pound), đạt 353,65 US cent/pound.

Trên sàn giao dịch Brazil, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 0,3% (1,35 US cent/pound) so với hôm qua, xuống mức 438,2 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 giảm 0,04% (0,2 US cent/pound), đạt 434 US cent/pound.

Giá dầu hôm nay 25/9/2025: Giảm nhẹ do chốt lời

Giá dầu thế giới giảm nhẹ trong phiên 25/9 khi nhà đầu tư chốt lời và lo ngại nhu cầu suy yếu vào mùa đông cùng nguồn cung từ Kurdistan quay trở lại.

Chiều 25/9, giá dầu Brent giảm 0,7% xuống 68,82 USD/thùng, còn dầu WTI của Mỹ giảm 0,8% xuống 64,45 USD/thùng. Trước đó một ngày, cả hai loại dầu đều tăng 2,5%, đạt mức cao nhất kể từ đầu tháng 8 nhờ tồn kho dầu thô Mỹ bất ngờ giảm và lo ngại xung đột Nga – Ukraine ảnh hưởng nguồn cung.

Oil prices will remain above US$80/b until late 2025 - Economist Intelligence Unit

Bộ Công Thương công bố giá bán lẻ xăng dầu mới áp dụng từ 15h ngày 25/9. Cụ thể như sau:

- Giá xăng E5 RON92 giảm 370 đồng/lít xuống còn 19.610 đồng/lít.

- Giá xăng RON 95-III giảm 440 đồng/lít, còn 20.160 đồng/lít.

- Dầu diesel giảm nhẹ 50 đồng/lít, về mức 18.650 đồng/lít.

- Giá dầu hỏa tăng 80 đồng/lít lên 18.620 đồng/lít.

- Giá dầu mazut tăng 70 đồng/kg, lên 15.200 đồng/kg.

Trong kỳ này, liên Bộ Công Thương - Tài chính không trích lập hay chi sử dụng Quỹ bình ổn giá.

Quốc Duẩn