Giá lúa gạo hôm nay 12/12/2024: Giá lúa tươi cao, gạo xuất khẩu đi ngang
Giá lúa gạo hôm nay 12/12/2024: Giá lúa tươi cao, gạo xuất khẩu đi ngang so với hôm qua.
Giá lúa gạo trong nước
Hôm nay, tại nhiều địa phương, nguồn cung mới không nhiều, giao dịch diễn ra chậm chạp, giá lúa neo cao. Ở Long An, nông dân chào bán nhiều lúa Thu Đông nhưng ít người mua. Tại Trà Vinh, lúa có đồng đều, giá cao, nhưng chủ yếu là hàng chợ và thương lái mua mới không nhiều.
Ở An Giang, nhu cầu mua lúa Thu Đông khá chậm, thương lái chủ yếu tập trung lấy lúa đã đặt cọc, giá lúa vẫn ở mức cao. Tại Bạc Liêu, giá lúa ổn định, nhu cầu mua không nhiều.
Giá lúa tươi neo cao, thương lái mua mới ít hơn. Theo Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, giá lúa OM 18 (tươi) dao động từ 9.200 - 9.400 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động trong khoảng 9.200 - 9.400 đồng/kg; lúa IR 50404 (tươi) ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động từ 8.600 - 8.800 đồng/kg; lúa OM 380 ở mức 7.200 đồng/kg; Nàng Hoa 9 dao động từ 9.200 - 9.400 đồng/kg; lúa Nhật ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Về mặt hàng gạo, theo Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, gạo nguyên liệu IR 504 tăng 50 đồng/kg lên mức 10.250 - 10.350 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động từ 12.300 - 12.400 đồng/kg.
Ghi nhận hôm nay tại các địa phương, lượng gạo về không nhiều, giá ít biến động, giao dịch chậm. Ở Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng gạo về ít, chất lượng khá, giá kho mua giảm nhẹ. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng gạo về không nhiều, chất lượng chủ yếu trung bình, giá ít biến động, giá kho trả thấp.
Tại kênh chợ Sa Đéc, lượng gạo ít, kho chợ mua đều gạo thơm, giá kho mua giảm nhẹ so với hôm qua. Ở An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng gạo về ít hơn, giá giảm 200 đồng/kg so với hôm qua, chủ yếu là gạo chất lượng trung bình, ít gạo đẹp.
Tại các chợ lẻ, giá gạo ổn định so với hôm qua. Gạo thường dao động từ 17.000 - 18.000 đồng/kg. Giá niêm yết cao nhất là gạo Nàng Nhen ở mức 28.000 đồng/kg. Giá gạo thơm dao động từ 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Jasmine từ 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa 21.500 đồng/kg; gạo thơm Thái hạt dài từ 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.500 đồng/kg.
Giá các mặt hàng phụ phẩm dao động từ 5.900 - 9.100 đồng/kg. Hiện tại, giá tấm thơm dao động từ 9.000 - 9.100 đồng/kg; giá cám khô từ 5.900 - 6.000 đồng/kg.
Thị trường nếp ổn định, với giá nếp IR 4625 (tươi) dao động từ 8.100 - 8.200 đồng/kg, nếp 3 tháng tươi từ 8.100 - 8.300 đồng/kg.
Giá gạo xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam hôm nay không thay đổi so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 100% tấm ở mức 405 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 513 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 480 USD/tấn.
Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), dự báo rằng Việt Nam sẽ xuất khẩu kỷ lục 9 triệu tấn gạo trong năm 2024. Tuy nhiên, sản lượng xuất khẩu vào năm 2025 sẽ giảm đáng kể.
USDA dự đoán xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2024 sẽ đạt mức cao nhất lịch sử với 9 triệu tấn, tăng 100.000 tấn so với dự báo trước đó. Xuất khẩu tăng mạnh nhờ nhu cầu cao từ các khách hàng truyền thống. Đặc biệt, Philippines dự kiến sẽ nhập thêm 300.000 tấn trong tháng 12, nâng tổng lượng nhập khẩu lên 5,3 triệu tấn. Indonesia cũng tăng 300.000 tấn nhập khẩu, đạt 4,1 triệu tấn.
Ngược lại, Việt Nam cũng sẽ nhập khẩu khoảng 3,4 triệu tấn gạo, đứng thứ ba thế giới sau Philippines và Indonesia.
Tương tự như Việt Nam, Thái Lan cũng sẽ đạt kỷ lục xuất khẩu 10 triệu tấn gạo vào năm 2024, tăng 700.000 tấn. Pakistan tăng 200.000 tấn, đạt 6 triệu tấn. Trong khi đó, Ấn Độ, cường quốc gạo số 1 thế giới, sẽ giảm 200.000 tấn, còn 17,3 triệu tấn.
USDA cho rằng, vào năm 2025, xuất khẩu gạo của Việt Nam sẽ giảm xuống còn khoảng 7,8 triệu tấn do sự trở lại của Ấn Độ. Thái Lan cũng có thể giảm mạnh hơn, chỉ còn 7,7 triệu tấn do sự sụt giảm ở thị trường Trung Đông và châu Phi. Việt Nam ít bị ảnh hưởng hơn nhờ Philippines tiếp tục tăng nhập khẩu, có thể đạt 5,4 triệu tấn.