Giá vàng hôm nay 11/1/2025: Giá vàng thế giới và vàng trong nước đạt mức cao nhất trong 4 tuần
Giá vàng hôm nay 11/1: Giá vàng thế giới tiếp tục tăng đạt mức cao nhất trong 4 tuần qua. Giá vàng trong nước tăng vượt lên trên 86 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trong nước hôm nay 11/1/2025
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 11/1/2025, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 85,1 triệu đồng/lượng mua vào và 86,3 triệu đồng/lượng bán ra. Tăng 300 nghìn đồng/lượng chiều mua – bán so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 85,4-86,2 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá mua tăng 200 nghìn đồng/lượng, giá bán ra tăng 300 nghìn đồng/lượng so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 84,8-86,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra, tăng 100 nghìn đồng/lượng chiều mua - tăng 200 nghìn đồng/lượng chiều bán so với hôm qua.
Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải cũng đang được giao dịch ở mức 84,8-86,2 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra), tăng 100 nghìn đồng/lượng chiều mua - tăng 200 nghìn đồng/lượng chiều bán so với hôm qua.
Bảng giá vàng hôm nay 11/1/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 11/1/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 84,5 | 86 | +500 | +500 |
Tập đoàn DOJI | 84,5 | 86 | +500 | +500 |
Mi Hồng | 85,2 | 85,9 | +500 | +400 |
PNJ | 84,5 | 86 | +500 | +500 |
Vietinbank Gold | 86 | +500 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 84,7 | 86 | +500 | +500 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 84,7 | 86 | +500 | +500 |
1. DOJI - Cập nhật: 11/1/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 84,700 ▲200K | 86,200 ▲200K |
AVPL/SJC HCM | 84,700 ▲200K | 86,200 ▲200K |
AVPL/SJC ĐN | 84,700 ▲200K | 86,200 ▲200K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 85,000 ▲300K | 85,500 ▲300K |
Nguyên liệu 999 - HN | 84,900 ▲300K | 85,400 ▲300K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 84,700 ▲200K | 86,200 ▲200K |
2. PNJ - Cập nhật: 11/1/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 85.100 ▲300K | 86.200 ▲200K |
TPHCM - SJC | 84.700 ▲200K | 86.200 ▲200K |
Hà Nội - PNJ | 85.100 ▲300K | 86.200 ▲200K |
Hà Nội - SJC | 84.700 ▲200K | 86.200 ▲200K |
Đà Nẵng - PNJ | 85.100 ▲300K | 86.200 ▲200K |
Đà Nẵng - SJC | 84.700 ▲200K | 86.200 ▲200K |
Miền Tây - PNJ | 85.100 ▲300K | 86.200 ▲200K |
Miền Tây - SJC | 84.700 ▲200K | 86.200 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 85.100 ▲300K | 86.200 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.700 ▲200K | 86.200 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 85.100 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.700 ▲200K | 86.200 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 85.100 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 85.100 ▲300K | 85.900 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 85.010 ▲300K | 85.810 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 84.140 ▲300K | 85.140 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 77.780 ▲270K | 78.780 ▲270K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 63.180 ▲230K | 64.580 ▲230K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 57.160 ▲200K | 58.560 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 54.590 ▲200K | 55.990 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 51.150 ▲180K | 52.550 ▲180K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 49.000 ▲170K | 50.400 ▲170K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.480 ▲120K | 35.880 ▲120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.960 ▲110K | 32.360 ▲110K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.100 ▲100K | 28.500 ▲100K |
3. SJC - Cập nhật: 11/1/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 84,700 ▲200K | 86,200 ▲200K |
SJC 5c | 84,700 ▲200K | 86,220 ▲200K |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 84,700 ▲200K | 86,230 ▲200K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 84,700 ▲200K | 86,000 ▲200K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 84,700 ▲200K | 86,100 ▲200K |
Nữ Trang 99.99% | 84,700 ▲200K | 85,800 ▲200K |
Nữ Trang 99% | 82,450 ▲198K | 84,950 ▲198K |
Nữ Trang 68% | 55,499 ▲136K | 58,499 ▲136K |
Nữ Trang 41.7% | 32,932 ▲83K | 35,932 ▲83K |
Giá vàng thế giới hôm nay 11/1/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,688.66 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay tăng 19,2 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.755 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 83,91 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 2,29 triệu đồng/lượng.
Giá vàng thế giới đạt mức cao nhất trong 4 tuần vào thứ 6 và được dự đoán sẽ có tuần tăng mạnh nhất trong 7 tuần qua. Nguyên nhân chính là do nhà đầu tư tìm kiếm sự an toàn trước những bất ổn về chính sách của Tổng thống đắc cử Donald Trump. Đồng thời, thị trường cũng đang chờ đợi dữ liệu việc làm của Mỹ để dự đoán xu hướng lãi suất trong tương lai.
Theo Carsten Menke, chuyên gia phân tích tại Julius Baer, yếu tố tích cực nhất đối với vàng là viễn cảnh thâm hụt ngân sách và nợ công tăng cao tại Mỹ, điều này có thể làm suy yếu đồng USD về dài hạn và khiến thế giới nghi ngờ về vai trò của đồng tiền dự trữ toàn cầu này.
Tổng thống đắc cử Donald Trump sẽ nhậm chức vào ngày 20/1 và đã hứa sẽ áp dụng các biện pháp thuế quan, điều này có thể dẫn đến nguy cơ chiến tranh thương mại và lạm phát. Vàng thường được coi là công cụ phòng ngừa lạm phát, nhưng nếu lãi suất tăng cao, sức hấp dẫn của vàng sẽ giảm vì nó không mang lại lợi tức.
Trong ngắn hạn, thị trường đang tập trung vào báo cáo việc làm của Mỹ, dự kiến công bố vào lúc 13h30 giờ địa phương. Theo khảo sát của Reuters, số lượng việc làm phi nông nghiệp dự kiến tăng 160,000 trong tháng 12, sau mức tăng 227,000 vào tháng 11.
Han Tan, chuyên gia phân tích thị trường tại Exinity Group, cho biết: "Nếu báo cáo việc làm mạnh hơn dự kiến, điều này có thể làm giảm kỳ vọng về việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cắt giảm lãi suất vào năm 2025, khiến giá vàng giảm nhẹ. Ngược lại, nếu thị trường lao động Mỹ có dấu hiệu chậm lại, Fed có thể nới lỏng chính sách tiền tệ, đẩy giá vàng tiến gần hơn đến mức 2,700 USD/ounce."
Trong khi đó, tại Ấn Độ, chênh lệch giá vàng đã tăng do người tiêu dùng ngừng mua khi giá trong nước tăng cao. Ngược lại, thị trường vàng tại các nước châu Á khác lại sôi động nhờ dịp Tết Nguyên đán sắp tới.
Các kim loại quý khác cũng tăng giá: bạc tăng 0,5% lên 30,28 USD/ounce, bạch kim tăng 0,6% lên 964,64 USD/ounce, và palladium tăng 1,7% lên 942,28 USD/ounce. Cả ba kim loại này đều có tuần tăng giá.
Dự báo giá vàng
Ngân hàng Goldman Sachs Group Inc. bày tỏ không còn kỳ vọng giá vàng sẽ đạt 3,000 USD/ounce vào cuối năm nay, mà đẩy dự báo này đến giữa năm 2026.
Các nhà phân tích Lina Thomas và Daan Struyven của ngân hàng này dự đoán giá vàng sẽ đạt 2,910 USD/ounce vào cuối năm 2025. Dòng tiền từ quỹ ETF trong tháng 12/2024 vào vàng sụt giảm do bất ổn sau cuộc bầu cử tại Mỹ giảm đi cũng là yếu tố khiến giá vàng đầu năm mới khởi đầu thấp hơn.
Một dự báo khác của Dmitry Puchkarev, chuyên gia về thị trường chứng khoán tại BCS World of Investments, rằng giá vàng sẽ tăng vào năm 2025 lên mức 2,600-2,900 USD/ounce.