Giá vàng hôm nay 16/10/2024: Vàng thế giới giảm về gần mốc 2650 USD
Giá vàng hôm nay 16/10/2024: Giá vàng nhẫn 9999 ổn định ở mức kỷ lục gần 84 triệu đồng/lượng. Vàng thế giới suy yếu, giao dịch lùi về gần mốc 2650 USD, chênh lệch tăng đáng kể, vượt mốc 2 triệu đồng.
Giá vàng trong nước hôm nay 16/10/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h ngày 16/10/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 82,95 triệu đồng/lượng mua vào và 83,85 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 84-84,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 83-85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 83-85 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Bảng giá vàng hôm nay 16/10/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 16/10/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 83 | 85 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 83 | 85 | - | - |
Mi Hồng | 84 | 84,5 | - | - |
PNJ | 83 | 85 | +500 | - |
Vietinbank Gold | 85 | - | - | |
Bảo Tín Minh Châu | 83 | 85 | - | - |
Bảo Tín Mạnh Hải | 83 | 85 | - | - |
1. DOJI - Cập nhật: 16/10/2024 05:10 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 83,000 | 85,000 |
AVPL/SJC HCM | 83,000 | 85,000 |
AVPL/SJC ĐN | 83,000 | 85,000 |
Nguyên liệu 9999 - HN | 82,850 | 83,150 |
Nguyên liệu 999 - HN | 82,750 | 83,050 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 83,000 | 85,000 |
2. PNJ - Cập nhật: 16/10/2024 05:10 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 82.800 ▲100K | 83.800 ▲100K |
TPHCM - SJC | 83.000 | 85.000 |
Hà Nội - PNJ | 82.800 ▲100K | 83.800 ▲100K |
Hà Nội - SJC | 83.000 | 85.000 |
Đà Nẵng - PNJ | 82.800 ▲100K | 83.800 ▲100K |
Đà Nẵng - SJC | 83.000 | 85.000 |
Miền Tây - PNJ | 82.800 ▲100K | 83.800 ▲100K |
Miền Tây - SJC | 83.000 | 85.000 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 82.800 ▲100K | 83.800 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.000 | 85.000 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 82.800 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.000 | 85.000 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 82.800 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 82.700 ▲100K | 83.500 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 82.620 ▲100K | 83.420 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 81.770 ▲100K | 82.770 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.090 ▲100K | 76.590 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 61.380 ▲80K | 62.780 ▲80K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 55.530 ▲70K | 56.930 ▲70K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.030 ▲70K | 54.430 ▲70K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 49.690 ▲70K | 51.090 ▲70K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 47.600 ▲60K | 49.000 ▲60K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.490 ▲50K | 34.890 ▲50K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.060 ▲30K | 31.460 ▲30K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.310 ▲40K | 27.710 ▲40K |
3. SJC - Cập nhật: 16/10/2024 05:10 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 83,000 ▲500K | 85,030 ▲530K |
SJC 5c | 83,000 ▲500K | 85,030 ▲510K |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 83,000 ▲500K | 85,030 ▲500K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 81,900 ▲300K | 83,300 ▲300K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 81,900 ▲300K | 83,400 ▲300K |
Nữ Trang 99.99% | 81,800 ▲300K | 83,000 ▲300K |
Nữ Trang 99% | 80,178 ▲297K | 82,178 ▲297K |
Nữ Trang 68% | 54,095 ▲204K | 56,595 ▲204K |
Nữ Trang 41.7% | 32,264 ▲125K | 34,764 ▲125K |
Giá vàng thế giới hôm nay 16/10/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,651.06 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay giảm 2,67 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.350 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 81,91 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 3,08 triệu đồng/lượng.
Giá vàng thế giới giảm trong bối cảnh nhà đầu tư không mấy phấn khích với các biện pháp kích thích tài chính của Trung Quốc. Nhà đầu tư đang chờ đợi phát biểu của các quan chức Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) để tìm hiểu gợi ý về tương lai của lãi suất.
Ricardo Evangelista, nhà phân tích tại ActivTrades, nhận định rằng thị trường ban đầu phản ứng tích cực với gói kích thích, nhưng dữ liệu mới từ Trung Quốc lại cho thấy nền kinh tế không mấy khả quan.
Ông Evangelista cũng chỉ ra rằng, với sự chậm lại của nền kinh tế Trung Quốc, nguy cơ rủi ro trên thị trường tài chính đã tăng lên. Tăng trưởng xuất khẩu của Trung Quốc giảm mạnh vào tháng 9, và nhập khẩu cũng giảm không ngờ, thấp hơn nhiều so với dự báo.
Mặc dù có những yếu tố không thuận lợi, nhưng tổng thể, giá vàng được dự báo sẽ tiếp tục tăng.
Các nhà đầu tư đang chú ý đến các phát biểu của quan chức Cục Dự trữ Liên bang (Fed) để đánh giá khả năng cắt giảm lãi suất trong tương lai.
Công cụ FedWatch của CME cho thấy có đến 88% khả năng Fed sẽ giảm lãi suất 25 điểm cơ bản vào tháng 11, điều này có thể làm tăng giá vàng.
Các nhà đầu tư cũng đang chờ đợi số liệu bán lẻ của Mỹ và các động thái cắt giảm lãi suất tiếp theo từ Fed.
Cam kết kích thích tài khóa từ Trung Quốc có thể hỗ trợ nhu cầu vàng, nhưng thị trường cần thêm nhiều biện pháp cụ thể hơn. Sự tăng nhẹ của chỉ số đồng USD làm giảm sức hấp dẫn của vàng đối với những nhà đầu tư sử dụng các loại tiền tệ khác.
Vàng được các ngân hàng trung ương xem là tài sản quan trọng trong chiến lược dự trữ của họ, giúp đa dạng hóa đầu tư và tăng cường an toàn tài chính giữa những bất ổn thế giới.
Ngân hàng trung ương Mexico, cùng với Mông Cổ và Cộng hòa Czech, dự kiến sẽ tăng lượng vàng trong dự trữ của mình, không sử dụng công cụ phái sinh vàng và giữ vàng tại London.
Mông Cổ muốn chuyển một phần vàng về nước, trong khi các ngân hàng khác không có kế hoạch này.
Từ đầu năm 2024, giá vàng đã tăng 28%, vượt qua cả chứng khoán và trái phiếu Mỹ, phần lớn nhờ các ngân hàng trung ương mua vào.
Các ngân hàng trung ương trên thế giới giữ khoảng 15% dự trữ ngoại hối của họ dưới dạng vàng, theo giám đốc điều hành của Impact Evaluation Lab, Terrence Keeley.
Hội đồng Vàng Thế giới báo cáo rằng mua vàng của ngân hàng trung ương toàn cầu đã tăng 6% trong quý II/2024, nhưng dự kiến sẽ giảm xuống trong cả năm, mặc dù nhu cầu vàng từ các ngân hàng này vẫn quan trọng đối với thị trường vàng.
Dự báo giá vàng
Thị trường đang chờ đợi quyết định của Cục Dự trữ Liên bang (Fed) về lãi suất. Lãi suất thấp hơn có thể làm giảm chi phí khi đầu tư vào vàng.
Joseph Cavatoni từ Hội đồng Vàng Thế giới nhận định rằng, căng thẳng địa chính trị và yếu tố toàn cầu đang hỗ trợ giá vàng.
Daniel Pavilonis từ RJO Futures dự báo giá vàng có thể tăng lên 3.000 USD/ounce do căng thẳng ở Trung Đông.
Chantelle Schieven từ Capitalight Research cũng tin rằng giá vàng có thể đạt 3.000 USD/ounce vào cuối năm.
Naeem Aslam từ Zaye Capital Markets cho rằng, giá vàng có thể lên tới 2.800 USD/ounce nếu nhu cầu an toàn tăng. Nếu không, giá có thể giữ ổn định ở mức 2.500 USD/ounce.
Florian Grummes từ Midas Touch Consulting lạc quan về triển vọng vàng, dù có khả năng giá sẽ giảm nhẹ trong ngắn hạn. Mua vào vàng đang tăng do sự lạc quan của thị trường, ngay cả khi có những biến động giá.