Giá vàng hôm nay 16/9/2024: Vàng thế giới tăng mạnh, đạt nhiều kỷ lục mới
Giá vàng hôm nay 16/9/2024: Giá vàng nhẫn 9999 trong nước tăng mạnh so với hôm qua, đạt 79,1 triệu đồng/lượng. Vàng thế giới lập kỷ lục mới ở 2,580.55 USD/Ounce
Giá vàng trong nước hôm nay 16/9/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h ngày 16/9/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 77,90 triệu đồng/lượng mua vào và 79,10 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 79,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Bảng giá vàng hôm nay 16/9/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 16/9/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 78,5 | 80,5 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 78,5 | 80,5 | - | - |
Mi Hồng | 79,5 | 80,5 | - | - |
PNJ | 78,5 | 80,5 | - | - |
Vietinbank Gold | - | 80,5 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 78,5 | 80,5 | - | - |
Bảo Tín Mạnh Hải | 78,5 | 80,5 | - | - |
1. DOJI - Cập nhật: 16/9/2024 05:10 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 78,500 | 80,500 |
AVPL/SJC HCM | 78,500 | 80,500 |
AVPL/SJC ĐN | 78,500 | 80,500 |
Nguyên liệu 9999 - HN | 77,850 | 78,050 |
Nguyên liệu 999 - HN | 77,750 | 77,950 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 78,500 | 80,500 |
2. PNJ - Cập nhật: 16/9/2024 05:10 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 77.950 | 79.100 |
TPHCM - SJC | 78.500 | 80.500 |
Hà Nội - PNJ | 77.950 | 79.100 |
Hà Nội - SJC | 78.500 | 80.500 |
Đà Nẵng - PNJ | 77.950 | 79.100 |
Đà Nẵng - SJC | 78.500 | 80.500 |
Miền Tây - PNJ | 77.950 | 79.100 |
Miền Tây - SJC | 78.500 | 80.500 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 77.950 | 79.100 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 78.500 | 80.500 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 77.950 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 78.500 | 80.500 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 77.950 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 77.900 | 78.700 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 77.820 | 78.620 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 77.010 | 78.010 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 71.690 | 72.190 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 57.780 | 59.180 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 52.270 | 53.670 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 49.910 | 51.310 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 46.760 | 48.160 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 44.790 | 46.190 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 31.490 | 32.890 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 28.260 | 29.660 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 24.720 | 26.120 |
3. SJC - Cập nhật: 16/9/2024 05:10 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 78,500 | 80,500 |
SJC 5c | 78,500 | 80,520 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 78,500 | 80,530 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 77,800 | 79,100 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 77,800 | 79,200 |
Nữ Trang 99.99% | 77,700 | 78,700 |
Nữ Trang 99% | 75,921 | 77,921 |
Nữ Trang 68% | 51,171 | 53,671 |
Nữ Trang 41.7% | 30,471 | 32,971 |
Giá vàng thế giới hôm nay 16/9/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,580.55 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay tăng 3,19 USD/Ounce so với giá vàng hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.030 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 78,74 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 1,76 triệu đồng/lượng.
Giá vàng thế giới đã tăng mạnh, đạt nhiều kỷ lục mới trong phiên giao dịch cuối tuần qua. Các chuyên gia dự đoán rằng giá vàng sẽ tiếp tục tăng trong một chu kỳ dài hạn.
Gần đây, Fed đã giảm lãi suất, lần đầu tiên kể từ năm 2020, đánh dấu một quá trình thay đổi dài và phức tạp trong thị trường. Quyết định tiếp theo của Fed về chính sách tiền tệ có thể là bước đầu của một giai đoạn mới.
Nhiều ngân hàng trung ương lớn khác như ECB, Ngân hàng Anh, Ngân hàng Canada và Ngân hàng quốc gia Thụy Sỹ đã bắt đầu giảm lãi suất. Sự giảm lãi suất toàn cầu đã làm giảm lợi suất thực, ảnh hưởng đến giá vàng.
Giá vàng tăng mạnh so với đồng Euro sau khi ECB giảm lãi suất, và cũng đạt kỷ lục so với Bảng Anh, Đô la Canada và Đô la Australia. Có khả năng sẽ có một số đợt chốt lời trên thị trường kim loại quý vào tuần tới, nhưng nhiều người tin rằng đợt tăng giá dài hạn của vàng mới chỉ bắt đầu.
Dự báo giá vàng
Ngân hàng UOB dự báo, do lo ngại về tình hình thương mại toàn cầu và các biện pháp trừng phạt, các ngân hàng trung ương ở các thị trường mới nổi và châu Á sẽ tăng cường đầu tư vào vàng.
Theo các chuyên gia UOB, nhu cầu vàng có thể tăng, đẩy giá lên 2.700 USD/ounce vào giữa năm 2025 và có khả năng tiếp tục tăng lên 3.000 USD/ounce trong dài hạn.
Sự tăng giá của vàng trên thị trường quốc tế có thể làm tăng giá vàng trong nước, với dự đoán có thể lên tới 90 triệu đồng/lượng.
Hiện tại, giá vàng thế giới đang cao, có thể sẽ có những điều chỉnh giảm do áp lực bán ra. Nhà đầu tư cần cẩn trọng và hiểu biết về thị trường khi tham gia.