Giá vàng hôm nay 18/10/2024: Vàng trong nước và thế giới đua nhau phá kỷ lục
Giá vàng hôm nay 18/10/2024: Giá vàng nhẫn 9999 tăng chưa ngừng lại. Hiện đạt mốc kỷ lục mới 84,55 triệu đồng/lượng bán ra. Vàng thế giới thiết lập kỷ lục mới trên 2688 USD/ounce
Giá vàng trong nước hôm nay 18/10/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h ngày 18/10/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 83,55 triệu đồng/lượng mua vào và 84,55 triệu đồng/lượng bán ra. So với hôm qua, giá vàng nhẫn DOJI tăng mạnh 200 nghìn đồng/lượng chiều mua vào - bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 85,2-86 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng miếng SJC Mi Hồng tăng nhẹ 200 nghìn đồng/lượng chiều mua vào so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 84-86 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 84-86 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Bảng giá vàng hôm nay 18/10/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 18/10/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 84 | 86 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 84 | 86 | - | - |
Mi Hồng | 85,2 | 86 | +200 | - |
PNJ | 84 | 86 | - | - |
Vietinbank Gold | 86 | - | - | |
Bảo Tín Minh Châu | 84 | 86 | - | - |
Bảo Tín Mạnh Hải | 84 | 86 | - | - |
1. DOJI - Cập nhật: 18/10/2024 05:10 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 84,000 | 86,000 |
AVPL/SJC HCM | 84,000 | 86,000 |
AVPL/SJC ĐN | 84,000 | 86,000 |
Nguyên liệu 9999 - HN | 83,450 ▲200K | 83,850 ▲200K |
Nguyên liệu 999 - HN | 83,350 ▲200K | 83,750 ▲200K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 84,000 | 86,000 |
2. PNJ - Cập nhật: 18/10/2024 05:10 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.450 ▲300K | 84.450 ▲300K |
TPHCM - SJC | 84.000 | 86.000 |
Hà Nội - PNJ | 83.450 ▲300K | 84.450 ▲300K |
Hà Nội - SJC | 84.000 | 86.000 |
Đà Nẵng - PNJ | 83.450 ▲300K | 84.450 ▲300K |
Đà Nẵng - SJC | 84.000 | 86.000 |
Miền Tây - PNJ | 83.450 ▲300K | 84.450 ▲300K |
Miền Tây - SJC | 84.000 | 86.000 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.450 ▲300K | 84.450 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.000 | 86.000 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.450 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.000 | 86.000 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.450 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.400 ▲400K | 84.200 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 83.320 ▲400K | 84.120 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.460 ▲400K | 83.460 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.730 ▲370K | 77.230 ▲370K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 61.900 ▲300K | 63.300 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.010 ▲280K | 57.410 ▲280K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.480 ▲260K | 54.880 ▲260K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.110 ▲240K | 51.510 ▲240K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.010 ▲240K | 49.410 ▲240K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.780 ▲170K | 35.180 ▲170K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.330 ▲150K | 31.730 ▲150K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.540 ▲140K | 27.940 ▲140K |
3. SJC - Cập nhật: 18/10/2024 05:10 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 84,000 | 86,000 |
SJC 5c | 84,000 | 86,030 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 84,000 | 86,020 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 83,100 ▲500K | 84,300 ▲300K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 83,100 ▲500K | 84,400 ▲500K |
Nữ Trang 99.99% | 83,000 ▲500K | 84,000 ▲400K |
Nữ Trang 99% | 81,168 ▲396K | 83,168 ▲396K |
Nữ Trang 68% | 54,775 ▲272K | 57,275 ▲272K |
Nữ Trang 41.7% | 32,681 ▲167K | 35,181 ▲167K |
Giá vàng thế giới hôm nay 18/10/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,688.6 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay tăng 14,02 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.360 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 83,11 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 2,88 triệu đồng/lượng.
Giá vàng nhẫn trong nước đã tăng lên mức cao chưa từng thấy, đạt 84,45 triệu đồng/lượng, trong khi vàng miếng SJC đang ở mức cao nhất là 86 triệu đồng.
Người dân hiện nay gặp khó khăn khi mua vàng nhẫn trơn và vàng miếng do tình trạng khan hiếm và quy trình mua hàng phức tạp.
Giá vàng quốc tế đã tăng gần 30% từ đầu năm, và có khả năng sẽ tăng lên 3.000 USD/ounce vào năm sau, tăng thêm khoảng 10-12%.
Các chuyên gia tài chính khuyên nhà đầu tư nên đầu tư một phần nhỏ vào vàng như một kênh đầu tư an toàn, nhất là khi giá vàng đã tăng cao gần đây.
Tình hình tại bán đảo Triều Tiên và Trung Đông đang nóng lên, với các diễn biến mới như việc Triều Tiên phát hiện máy bay không người lái của Hàn Quốc và Mỹ tăng cường quân sự tại Israel.
Mặc dù đồng USD tăng giá, giá vàng quốc tế vẫn tiếp tục tăng trong bối cảnh căng thẳng toàn cầu và sự không chắc chắn trước cuộc bầu cử tổng thống Mỹ.
Trong phiên giao dịch hôm qua, giá kim loại quý đã tiến gần đến mức cao nhất từ trước đến nay, được hỗ trợ bởi việc giảm lợi suất trái phiếu của Mỹ.
Sự kỳ vọng rằng các ngân hàng trung ương lớn sẽ giảm lãi suất và nhu cầu tìm kiếm nơi trú ẩn an toàn do lo ngại về tình hình căng thẳng đã thúc đẩy giá kim loại này.
Lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ giảm xuống mức thấp nhất trong hơn một tuần, làm tăng sức hấp dẫn của vàng, vốn thường tăng giá trong bối cảnh lãi suất thấp.
Peter A. Grant, Phó Chủ tịch kiêm Chiến lược gia kim loại cấp cao của Zaner Metals, bày tỏ sự kỳ vọng vào việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ giảm lãi suất 25 điểm cơ bản trong cuộc họp sắp tới.
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự báo nợ công toàn cầu có thể vượt quá 100.000 tỷ USD vào cuối năm nay, chiếm khoảng 93% GDP toàn cầu, cao hơn nhiều so với dự kiến trước đó.
Có sự gia tăng mua vàng như một nơi trú ẩn an toàn, và tại hội nghị thường niên của Hiệp hội thị trường vàng London, các ngân hàng trung ương đã nhấn mạnh nhu cầu vàng mạnh mẽ gần đây.
Báo cáo cho thấy lạm phát ở châu Âu và Vương quốc Anh đã làm tăng kỳ vọng rằng Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) và Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ.
Theo công cụ FedWatch của CME, có khoảng 96% khả năng lãi suất tại Mỹ sẽ giảm thêm 25 điểm cơ bản trong cuộc họp chính sách vào tháng 11.
Các chuyên gia dự báo rằng ECB có thể sẽ tiếp tục giảm lãi suất trong cuộc họp vào ngày 17/10, và kỳ vọng về việc BoE cắt giảm lãi suất trong cuộc họp tháng tới đang tăng lên do lạm phát ở Anh có dấu hiệu giảm.
Dự báo giá vàng
Nhà đầu tư đang chú ý đến khả năng Israel sẽ có hành động đáp trả Iran, điều này có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng.
Khi mà tình hình chiến sự giữa Israel và Hezbollah vẫn chưa giảm, Yemen cũng đang đối mặt với rủi ro bị cuốn vào các xung đột quân sự gia tăng trong khu vực.
Do tình hình căng thẳng địa chính trị, nhà đầu tư thường tìm đến các tài sản an toàn như vàng.
Dù đồng USD tăng giá do nền kinh tế Mỹ mạnh, và Fed trì hoãn việc giảm lãi suất, vàng vẫn được dự đoán sẽ tiếp tục tăng giá và có thể đạt mức cao mới.
Mỗi khi giá vàng tiến gần đến đỉnh kỷ lục là 2.685 USD/ounce, áp lực bán để chốt lời lại tăng lên.
Mặc dù có những dự đoán cho rằng giá vàng có thể vượt qua 2.700 USD/ounce vào cuối năm nay và có thể đạt 3.000 USD/ounce vào đầu năm 2025, nhưng gần đây, một số chuyên gia đã giảm kỳ vọng về xu hướng tăng giá của vàng.
Grant, một chuyên gia lạc quan, dự đoán rằng giá vàng có thể sẽ đạt gần 3.000 USD/ounce vào quý I năm 2025.
Trong tuần này, dữ liệu kinh tế từ Mỹ không nhiều, nhưng hôm nay sẽ có thông tin mới về doanh số bán lẻ và số liệu đơn xin trợ cấp thất nghiệp hàng tuần được công bố.