Giá vàng hôm nay 18/11/2025: Bảng giá vàng ACB SJC PNJ, vàng nhẫn BTMC, vàng thế giới
Giá vàng hôm nay 18/11/2025: Giá vàng miếng ACB SJC PNJ, vàng nhẫn BTMC ở mức 151 triệu, vàng thế giới có giá 4072 USD. Người mua vàng lãi 66 triệu đồng sau 12 tháng.
Giá vàng trong nước hôm nay 18/11/2025
Cập nhật lúc 5h00 hôm nay 18/11/2025, giá vàng miếng giữ giá ở mức 151 triệu đồng. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 149 - 151 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá không thay đổi ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Cùng thời điểm, giá vàng miếng được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC niêm yết ở ngưỡng 149 - 151 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá không thay đổi ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 149,8 - 151 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với giá mở cửa ngày 17/11 hôm qua, giá vàng không thay đổi ở cả hai chiều mua - bán.
Giá vàng miếng tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 149,5 - 151 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 500 nghìn đồng/lượng chiều mua - không thay đổi chiều bán so với cùng kỳ hôm qua.
Giá vàng miếng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 148 - 151 triệu đồng/lượng (mua - bán), giá vàng không thay đổi ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Giá vàng miếng ACB được doanh nghiệp giao dịch ở mức 149,5 - 151 triệu đồng/lượng (mua - bán). So với hôm qua, giá vàng không thay đổi ở cả hai chiều mua - bán.

Tính đến 5h00 ngày 18/11/2025, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 146,9 - 149,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); không thay đổi ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 148 - 151 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 200 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Bảng giá vàng hôm nay 18/11/2025 mới nhất như sau:
| Giá vàng hôm nay | Ngày 18/11/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
| Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
| SJC tại Hà Nội | 149 | 151 | - | - |
| Tập đoàn DOJI | 149 | 151 | - | - |
| Mi Hồng | 149,8 | 151 | - | - |
| PNJ | 149 | 151 | - | - |
| Bảo Tín Minh Châu | 149,5 | 151 | +500 | - |
| Phú Quý | 148 | 151 | - | - |
| Vàng ACB | 149,5 | 151 | - | - |
| 1. DOJI - Cập nhật: 18/11/2025 05:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▲/▼ So với ngày hôm qua. | ||
| AVPL/SJC - BÁN LẺ | 149,000 | 151,000 |
| NHẪN TRÒN 9999 (HƯNG THỊNH VƯỢNG - BÁN LẺ) | 146,900 | 149,900 |
| NỮ TRANG 9999 - BÁN LẺ | 146,000 ▼700K | 149,500 ▼200K |
| NỮ TRANG 999 - BÁN LẺ | 145,800 ▼700K | 149,300 ▼200K |
| Nguyên liệu 99.99 | 140,500 ▼1900K | 142,500 ▼1900K |
| Nguyên liệu 99.9 | 140,300 ▼1900K | 142,300 ▼1900K |
| 2. PNJ - Cập nhật: 18/11/2025 05:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▲/▼ So với ngày hôm qua. | ||
| Vàng miếng SJC 999.9 | 149,000 | 151,000 |
| Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 146,900 | 149,900 |
| Vàng Kim Bảo 999.9 | 146,900 | 149,900 |
| Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 146,900 | 149,900 |
| Vàng PNJ - Phượng Hoàng | 146,900 | 149,900 |
| Vàng nữ trang 999.9 | 143,300 ▼400K | 149,500 ▼200K |
| Vàng nữ trang 999 | 143,150 ▼400K | 149,350 ▼200K |
| Vàng nữ trang 9920 | 142,000 ▼400K | 148,300 ▼200K |
| Vàng nữ trang 99 | 141,810 ▼490K | 148,010 ▼290K |
| Vàng 916 (22K) | 130,740 ▼490K | 136,940 ▼290K |
| Vàng 750 (18K) | 102,830 ▼300K | 112,130 ▼300K |
| Vàng 680 (16.3K) | 92,360 ▼290K | 101,660 ▼290K |
| Vàng 650 (15.6K) | 87,880 ▼280K | 97,180 ▼280K |
| Vàng 610 (14.6K) | 81,900 ▼270K | 91,200 ▼270K |
| Vàng 585 (14K) | 78,160 ▼260K | 87,460 ▼260K |
| Vàng 416 (10K) | 52,890 ▼240K | 62,190 ▼240K |
| Vàng 375 (9K) | 46,760 ▼230K | 56,060 ▼230K |
| Vàng 333 (8K) | 40,480 ▼220K | 49,780 ▼220K |
| 3. BTMC - Cập nhật: 18/11/2025 05:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▲/▼ So với ngày hôm qua. | ||
| Vàng miếng SJC BTMC | 149,500 ▲500K | 151,000 |
| Vàng miếng Rồng Thăng Long | 148,000 ▲200K | 151,000 ▲200K |
| Vàng nhẫn trơn BTMC | 148,000 ▲200K | 151,000 ▲200K |
| Trang sức vàng Rồng Thăng Long 9999 | 146,300 ▲200K | 149,600 ▲200K |
| Trang sức vàng Rồng Thăng Long 999 | 146,200 ▲200K | 149,500 ▲200K |
| 4. SJC - Cập nhật: 18/11/2025 05:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▲/▼ So với ngày hôm qua. | ||
| Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 149,000 | 151,000 |
| Vàng SJC 5 chỉ | 149,000 | 151,020 |
| Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 149,000 | 151,030 |
| Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 146,500 | 149,000 |
| Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 146,500 | 149,100 |
| Nữ trang 99,99% | 145,000 | 148,000 |
| Nữ trang 99% | 142,034 | 146,534 |
| Nữ trang 68% | 93,300 | 100,800 |
| Nữ trang 41,7% | 54,372 | 61,872 |
Giá vàng thế giới hôm nay 18/11/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 ngày 18/11 theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 4072,9 USD/ounce. Giá vàng hôm nay giảm 7,39 USD/ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD tại ngân hàng Vietcombank (26,376 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 129,5 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng đang cao hơn giá vàng quốc tế 21,5 triệu đồng/lượng.

Tại Bảo Tín Minh Châu, nhân viên cho biết sáng nay cửa hàng chỉ bán tối đa 5 chỉ vàng nhẫn cho mỗi người và giao hàng ngay sau thanh toán. Tuy nhiên, do lượng khách đổ về quá đông, cửa hàng chỉ phục vụ được 150 người đến sớm nhất rồi buộc phải dừng bán vì tạm hết hàng.
Anh Minh Quân (phường Láng, Hà Nội) chia sẻ anh đến để mua vàng nhưng được báo đã ngừng bán. Trước đó, khi hỏi qua fanpage, anh còn được thông tin rằng mỗi khách mua được 5 chỉ. Chỉ hơn một tiếng sau, lượng vàng bán ra đã hết sạch khiến anh không thể chờ thêm vì còn công việc.
Thị trường giá vàng trong nước đã biến động dữ dội suốt một năm qua, nhiều lần lập đỉnh ở cả vàng miếng SJC lẫn vàng nhẫn 9999. Nếu so sánh hai thời điểm 18/11/2024 và 18/11/2025, mức tăng cao hơn xa so với mọi dự báo trước đó.
Một năm trước, vàng miếng SJC được DOJI và SJC niêm yết ở mức 80 - 83,5 triệu đồng/lượng. Đến sáng 18/11/2025, giá đã vọt lên 149 - 151 triệu đồng/lượng. Như vậy, giá mua vào tăng 69 triệu đồng/lượng, tương đương khoảng 86,25%, còn giá bán ra tăng 67,5 triệu đồng/lượng, tương ứng hơn 80%.
Không chỉ vàng miếng, vàng nhẫn 9999 cũng tăng với tốc độ tương tự. Tại DOJI, giá nhẫn từ 81 - 82,7 triệu đồng/lượng (11/2024) đã lên 146,9 - 149,9 triệu đồng/lượng (11/2025), tức tăng 65,9 triệu đồng ở chiều mua và 67,2 triệu đồng ở chiều bán.
Tại Bảo Tín Minh Châu, vàng nhẫn 9999 cũng tăng từ mức 81,03 – 82,68 triệu đồng/lượng lên 148 - 151 triệu đồng/lượng. Đây là mức tăng tương đương 66,97 triệu đồng ở chiều mua và 68,32 triệu đồng ở chiều bán, cho thấy sức nóng lan rộng trên toàn thị trường vàng nhẫn.
Nếu một nhà đầu tư mua vàng vào ngày 17/11/2024 và bán vào ngày 17/11/2025, khoản lãi thu được là rất lớn. Với vàng miếng SJC, lợi nhuận đạt khoảng 65,5 triệu đồng/lượng. Vàng nhẫn DOJI mang lại khoảng 64,2 triệu đồng/lượng, còn vàng nhẫn BTMC cho mức lãi khoảng 65,32 triệu đồng/lượng. Trung bình, người nắm giữ vàng suốt 12 tháng có thể thu về 64 - 66 triệu đồng/lượng, vượt xa nhiều kênh tài chính khác.
Diễn biến tăng giá trong nước đi cùng xu hướng thế giới. Từ mức 2.563,2 USD/ounce vào ngày 18/11/2024, giá vàng quốc tế đã tăng lên 4.087 USD/ounce sau một năm, tương đương mức tăng 59,5%. Sự leo thang mạnh của thị trường thế giới là yếu tố quan trọng giúp giá vàng trong nước tăng nhanh và liên tục lập đỉnh.
Dự báo giá vàng
Theo Kitco News, dù giá vàng đã tạo mặt bằng ổn định trên ngưỡng 4.000 USD/ounce, việc không bứt phá qua mốc 4.200 USD khiến thị trường có thể cần thêm thời gian tích lũy. Nhiều chuyên gia nhận định vàng vẫn nằm trong xu hướng dài hạn đi lên, nhưng đang bị “kẹt” trong vùng dao động khi kỳ vọng Fed giảm lãi suất trong tháng tới bắt đầu suy yếu.
Nhìn chung, dự báo giá vàng chia thành hai xu hướng rõ rệt: nhóm chuyên gia cảnh báo khả năng giảm khi Fed chưa phát tín hiệu nới lỏng, và nhóm chuyên gia kỳ vọng vàng tăng dựa vào xu hướng dài hạn. Cả hai phe đều coi 4.000 USD là vùng quyết định.
Ông Aaron Hill, Giám đốc phân tích FP Markets, cho rằng vàng dù giữ được vùng kháng cự trên 4.000 USD nhưng chưa có tín hiệu rõ ràng cho đà tăng do chính sách tiền tệ Mỹ còn nhiều bất ổn.
Ông Jim Wyckoff của Kitco.com nhận định lực mua đang giảm nhanh khiến tín hiệu kỹ thuật ngắn hạn trở nên tiêu cực. Ông dự báo giá có thể thấp hơn trong tuần này.
Ông Alex Kuptsikevich (FxPro) đánh giá vàng hưởng lợi từ USD suy yếu và đồn đoán Fed tăng mua tài sản, nhưng hai phiên cuối tuần cho thấy động lực tăng đã chậm lại. Theo ông, vàng thường giảm mạnh sau mỗi nhịp phục hồi do phe bán đang muốn chiếm ưu thế. Nếu Fed giữ nguyên lãi suất, USD mạnh hơn và vàng có thể lùi sâu. Tuy vậy, ông cảnh báo rủi ro lớn hơn nằm ở khả năng kinh tế Mỹ suy yếu, có thể khiến vàng bật tăng vì nhu cầu trú ẩn rồi chịu áp lực bán mạnh ngay sau đó.
Ông Michael Moor (MoorAnalytics.com) cũng nghiêng về kịch bản giảm. Dựa trên hệ thống kỹ thuật của mình, ông cho rằng vàng đang trong chu kỳ biến động mạnh và chưa tìm được nền giá vững.
Ông Ole Hansen, Trưởng chiến lược hàng hóa tại Saxo Bank, vẫn kỳ vọng vàng tăng trong tuần nếu thị trường chứng khoán không xảy ra một đợt bán tháo mạnh. Ông cho rằng chỉ số S&P 500 dù chịu áp lực nhưng vẫn giữ được vùng hỗ trợ quan trọng, giúp tâm lý với vàng ổn định hơn.
Ông James Stanley, chiến lược gia cấp cao tại Forex.com, đánh giá thị trường đang bước vào giai đoạn tích lũy khá giống cuối năm ngoái và giai đoạn từ tháng 4 đến trước bài phát biểu của Chủ tịch Fed tại Jackson Hole. Theo ông, vàng cần thời gian hồi phục từ từ, tăng mua ở hỗ trợ và thận trọng ở kháng cự. Mốc 4.000 USD vẫn là ngưỡng quan sát chủ đạo, còn vùng 3.895 USD là mức khiến ông cân nhắc thay đổi góc nhìn.


