Cốt cách người miền Trung qua thơ Thạch Quỳ

17/10/2011 16:55

(Baonghean.vn) Nhà nghiên cu Đặng Thai Mai tng khái quát:"Người Ngh - Tĩnh can đảm đến sơ sut, cn cù đến liu lĩnh, kiên quyết đến khô khan, tn tin đến cá g". Nét riêng này đã nh hưởng ít nhiu đến sáng tác ca các tác gi gn bó khăng khít vi mnh đấtnày trong đó có Thch Qu.


Nhà thơ Thch Qu tên tht là Vương Đình Hun, sinh năm 1941, ti làng Đông Bích, dưới chân núi Qu Sơn (dân địa phương gi là rú Cui) thuc xã Trung Sơn, Đô Lương, Ngh An, trong mt gia đình trí thc Nho hc. Ông ni nhà thơ thuc dòng dõi khoa bng, ông ngoi tng thi đỗ ba khoá tú tài,bà ngoi và m là c mt kho tàng văn hc dân gian. Cho đến nay, Thch Quđã cho ra mt 8 tp thơ: Sao và đất (in chung, 1967), Tng đá nhành cây (1973), Ngun gc cơn mưa (thơ thiếu nhi 1978), Con chim Tà Vt(1985), Cui cùng vn mt mình em (1996), Đêm giáng sinh (2004), Tuyn thơ Thch Qu (2009), Bc tượng (2010).Anh là mt trong nhng tên tui sáng giá ca thế h nhng cây bút trưởng thành trong cuc kháng chiến chng M và vng bước trên con đường thi ca đầy chông gai cho đến bây gi.

Nhà thơ Thch Qu chp nh lưu nim vi các hc sinh Trường chuyên Phan Bi Châu. nh: TL


Thi niên thiếu, anh va đi hc va phi chăn trâu, ct c dưới chân núi Qu và bút danh Thch Qu sinh ra tđó (Thch Qu là tng đá núi Qu). Nhng vn thơđầu tiên anh ngi viết trên tng đá y là nhng vn thơ bt chước nhng bài hát đồng dao ca lũ tr chăn trâu quê anh: Nh lác nh tng cây/ Nh năn măn tng r/ Lưng cúi gp sut ngày/ Bp chân đầm máu đĩa... (Bài hát ca nhng người nh c năn, c lác vùng đồng chiêm trũng).

Nếu không phi là người trong cuc chc không th viết được nhng câu thơ giàu cht hin thc như thế. Có l phi tri qua nhng tháng năm khó khăn y mà sau này, khi viết v cái nghèo, cái đói không nhà thơ nào x ta din t sinh động như anh, hóm hnh như anh, thm thía và sâu sc như anh: Cái nghèo đội nón ci và nhón chân tng bước/ Cười sưa răng trên ming m st vòi. Anh nhân hóa cái nghèo thành mt k vô cùng ranh mãnh: Mày núp trong vng trán m răn reo/Mày n dưới gót chân em nt n / Mày lun lt qua trăm ngàn mi ch/ Để nm trong mnh vá áo con ta/ Đêm ta ng thì mày hóa kiến/ Bò nôn nao trong rut đói ca ta"... Nhưng người dân quê anh nói riêng và người min Trung nói chung không cam chu cnh nghèo. Cái mà nhà nghiên cu Đặng Thai Mai đúc kết "tn tin đến cá g" là mun nói đến ngh lc dùi mài kinh s ca nhng ông đồ x Ngh. Thch Qu cũng đã th hin cái ý chí, cái ngh lc phi thường y theo cách riêng ca mình: Lòng viên si vn gi màu máu đỏ/ Núi nghiêng vai vác con đường lên (Tng nhng cô gái đập đá bên đường không tên); Git mưa gom ht bi hóa phù sa (Gom nht trên bãi bom B.52); Na phn đời chong mt đèn xó ti/Na phn đời khép mt ngóng ngày lên (Na phn đời)...


V con người Thch Qu, nhà thơ Võ Văn Trc nhn xét: Vì yêu quê đến câu n, đến "c chp", anh c giđược bn tính ca quê hương đôi lúc gàn d và cc đoan - người ta thường gi là "cái gàn ca anh đồ Ngh".Cái bn tính thng thn, khng khái, cương trc ca anh không chđược tha hưởng t ren di truyn mà còn được tha hưởng t các bc tin bi vùng quê Ngh - Tĩnh như: Nguyn Du, Nguyn Công Tr, Phan Bi Châu...

Đọ
c li toàn b thơ Thch Qu, điu d nhn nht là cái khí cht mnh mđầy bn lĩnh ca mt cây bút tng tri:Trơ trơ tng đá/ Đá đổ m hôi/ Biết hay không biết/ Lm lì m côi (Tng đá);Mc dù tri qua bao gian nan, th thách, song anh vn không nguôi khát vng: Tng đối mt vi bo tàn, chết chóc / Máu trào tuôn, so đóng t trong hn / Tôi mt mi đến không còn s chết / Nhưng vn lòng ham sng tht tôi hơn. Anh khng khái tuyên b: Nhng đau kh không làm tôi gc xung (Tôi). Có người nói đùa rut Thch Qu còn thng hơn rut nga, tính cách Thch Qu còn rn hơn c nhng tng đá núi Qu quê anh!


Thch Qu không ch có thế! Anh còn là nhà thơ ca nhng suy tư, trăn tr: "Bàng hoàng gia mt ngày/ Mình sng hay chng sng?"(Không đề); Nghìn năm mưa đã tng mưa/ Thm vào viên si hay chưa thm vào? (Li nghìn năm); Tôi ch ai na? Mùa thu rng/ Gió th bên tri lá liu bay (Mây trng mùa thu)... Anh là nhà thơ ca nhng triết lý, chiêm nghim: "Lưỡi gươm ròng ròng máu tươi/ Nước mt ướt đầm yên nga/Chđất vi tri và c/Hiu đường đi ca git máu người" (Qua đền Cuông ghi chuyn cũ); Cđi tìm chân kinh/ th kinh không ch (Bên m Nguyn Du); Anh còn là nhà thơ ca tình yêu la đôi: Tri đã tết. Khói xanh m bi nước/ Góc vườn con, hoa mn đã đơm khuy/ Lòng nhưđất lng thm mơ du guc/ C thanh thiên hoa trng đợi em v (Đợi em ngày giáp tết); Anh yêu em hơn thn thánh yêu nhau/ Mt kh chm tay, rung toàn cơ th (Không đề); Đó là chiu nng nht lá thông rơi/ Đó là sm kim chi màu c biếc. Tôi tr li sau mười năm cách bit/ Bên em trước c lng yên ngi (Huế)... Nhưng theo tôi, cái cng rn, cái thng thn, cái khng khái trong thơ Thch Qu th hin ct cách ca người min Trung rõ nét hơn c. Điu đó đã góp phn quan trng giúp cho thơ anh có sc lan ta và sc sng lâu bn.


Mnh đất min Trung là mnh đất giàu truyn thng thơ ca. Nhiu nhà thơ tài danh đã sinh ra trên mnh đất này. Thi trung đại có Nguyn Du, Nguyn Công Tr, Tùng Thin Vương, Nguyn Hàm Ninh... Thi Thơ Mi có Hàn Mặc T, Xuân Diu, Chế Lan Viên, Huy Cn, Lưu Trng Lư... Thi kháng chiến chng Pháp, chng M có Thâm Tâm, Hu Loan, Thu Bn, Nguyn Khoa Đim, Nguyn Duy, Thanh Tho... Bng tài năng và tâm huyết ca mình, các nhà thơ min Trung đã góp phn thúc đẩy s phát trin nn thơ ca nước nhà qua các thi đại. Tìm hiu ct cách người min Trung trong thơ Thch Qu cũng chính là tìm hiu bn sc riêng ca tác gi, ca tng vùng min khác nhau. Thơđổi mi, cách tân đến đâu nhưng nếu đánh mt bn sc ca mình, ca quê hương mình, ca dân tc mình thì khó lòng có sc lan ta và sc sng lâu bn.


Mai Văn Hoan