Dấu hiệu thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

10/12/2015 11:11

Người thoát vị đĩa đệm cột sống cổ thường bị đau cổ gáy, lan ra vai và xuống tay, mệt khi lên xuống cầu thang, 2 chân mỏi rã rời khó điều khiển...

Theo tiến sĩ, bác sĩ Võ Xuân Sơn, thoát vị đĩa đệm ở cột sống cổ nguy hiểm hơn nhiều so với thoát vị tại thắt lưng. Hai bệnh này có cùng nguyên lý sinh bệnh, song tủy sống ở vùng cổ có nhiều trung tâm quan trọng nên khi bị bệnh sẽ rất nguy hiểm.

Thực tế không phải trường hợp thoát vị đĩa đệm cột sống cổ nào cũng gây ra bệnh. Trong một nghiên cứu, các nhà khoa học chụp cộng hưởng từ (MRI) cho những tình nguyện viên hoàn toàn khỏe mạnh. Kết quả ghi nhận rất nhiều người trong số đó bị những khối thoát vị đĩa đệm cột sống cổ kích thước lớn nhưng không hề có biểu hiện bệnh.

Bác sĩ Sơn cho biết, để khối thoát vị đĩa đệm cột sống cổ gây ra bệnh, điều kiện đầu tiên là phải có kèm theo hẹp ống sống cổ bẩm sinh. Trường hợp ống sống cổ bị hẹp nhẹ, không có khối thoát vị đĩa đệm, vẫn đủ cho tủy sống và các rễ thần kinh thì không gây ra bệnh. Ngay cả khi có khối thoát vị mà ống sống vẫn còn đủ chỗ cho tủy và các rễ thần kinh chung sống hòa hoãn với nhau thì không có vấn đề gì. Tuy nhiên khi khối thoát vị gây chèn ép lên tủy sống hoặc rễ thần kinh sẽ sinh bệnh.

 Ảnh bên phải cho thấy nhân nhầy thoát ra tạo thành khối thoát vị chèn ép vào rễ thần kinh gây ra bệnh.
Ảnh bên phải cho thấy nhân nhầy thoát ra tạo thành khối thoát vị chèn ép vào rễ thần kinh gây ra bệnh.

Biểu hiện của thoát vị đĩa đệm cột sống cổ thường chia thành hai nhóm:

Nhóm bệnh lý rễ (chèn ép và thương tổn ở ngoại biên)

Bệnh nhân thuộc nhóm này thường có triệu chứng đau và tê. Những cơn đau cổ gáy thường lan ra vai và xuống tay, làm hạn chế vận động của tay khi đưa ra sau (như động tác gãi sau lưng) hoặc lên cao (khi chải đầu). Đôi khi đau lan ra cả một vùng da đầu. Cảm giác đau thường là nhức nhối, khó chịu, đôi khi đau biểu hiện giống như mỏi, mơ hồ, không rõ ràng. Vài trường hợp đau tăng lên hoặc giảm đi khi ở một tư thế nhất định nào đó. Có những bệnh nhân chỉ giơ tay lên cao mới hết đau, do vậy, họ thường đưa một tay lên đầu. Ở nước ta, rất nhiều người bệnh bị đau ở một bên thành ngực hoặc ở vùng cột sống giữa hai bả vai, dấu hiệu này ít có ở bệnh nhân vùng Âu Mỹ.

Triệu chứng tê thường xảy ra ở vùng cẳng tay, bàn tay và các ngón, tăng lên sau khi làm việc nhiều hoặc lái xe máy. Nếu các ngón tay bị tê, người bệnh có cảm giác khác lạ khi cầm nắm các đồ vật thường dùng. Có nhiều kiểu tê như tê bì, tê châm chích, rần rần hoặc một kiểu tê khác thường được gọi là đau cháy. Khi bị đau cháy, người bệnh không thể mặc áo hay để vật gì chạm vào vùng đau do cảm giác vùng đó sẽ giống như lửa đốt, thậm chí, chỉ cần gió thổi qua có thể lên cơn đau đớn.

Nhiều người bệnh bị yếu cơ nhưng ít khi tự nhận biết được. Chỉ đến khi yếu nhiều, không thể cầm nắm chắc các vật dụng như bút, đũa hoặc khó khăn khi gài nút áo họ mới nhận ra. Ở giai đoạn nặng có thể bị teo một số cơ ở tay, cầm đồ vật hay bị rớt, chữ ký bị thay đổi hoặc không thể ký tên được dẫn tới những rắc rối khó giải quyết với ngân hàng.

Nhóm bệnh lý tủy (chèn ép và thương tổn ở trung ương)

Biểu hiện nổi bật là tê và yếu liệt. Tê thường bắt đầu vùng thân mình, đặc biệt ở vùng bụng trước rồi đến hai chân và tay. Chân thường yếu trước tay làm cho người bệnh hay bị rớt dép hoặc dễ vấp ngã khi đi lại. Khi bị yếu nhiều, có thể thấy các thớ cơ rung lên mỗi khi đụng vào hoặc gắng sức. Ở giai đoạn nặng, người bệnh đi lại khó khăn, hai tay cũng không còn làm việc bình thường được nữa, tiểu khó và thường bị táo bón, hay cảm thấy thiếu hơi hoặc khó thở.

Người bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống cổ đi lên xuống cầu thang hay bị mệt hoặc leo được mấy bậc thang, đạp xe được một đoạn thì thấy hai chân mỏi rã rời, có khi đi hay bị vấp ngã, rớt dép, cảm thấy khó điều khiển hai chân… Khi đó, cần báo ngay cho bác sĩ vì đó có thể là dấu hiệu của bệnh lý tủy trong thoát vị đĩa đệm cột sống cổ.

Lưu ý: Nhiều người bệnh có biểu hiện của cả bệnh lý rễ lẫn bệnh lý tủy, tức là bao gồm cả 2 nhóm triệu chứng mô tả ở trên.

Theo VnExpress

TIN LIÊN QUAN