Hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động

Hoàng Hương 31/01/2022 15:42

(Baonghean.vn) - Hỏi: Nội dung quản lý vệ sinh lao động (VSLĐ) gồm những gì? Pháp luật hiện hành quy định như thế nào đối với việc quản lý sức khỏe người lao động (NLĐ)? Việc quản lý, chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho NLĐ phải được thực hiện từ thời điểm nào? Hồ sơ quản lý sức khỏe NLĐ gồm có nội dung nào?

(Nguyễn Hoài Nam, Khu công nghiệp VSIP)

Trả lời:

Theo Thông tư 19/2016/TT-BYT, nội dung quản lý VSLĐ và sức khỏe NLĐ tại cơ sở lao động được quy định như sau:

1. Nội dung quản lý VSLĐ

a) Lập và cập nhật hồ sơ VSLĐ của cơ sở lao động;

b) Quan trắc môi trường lao động;

c) Khám sức khỏe trước khi bố trí việc làm, khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và khám định kỳ bệnh nghề nghiệp;

d) Kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những ảnh hưởng của yếu tố có hại trong môi trường lao động đối với sức khỏe;

đ) Vệ sinh phòng chống dịch bệnh, bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao sức khỏe tại nơi làm việc;

e) Bảo đảm đáp ứng yêu cầu về công trình vệ sinh, phúc lợi tại nơi làm việc.

g) Tổ chức lực lượng sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động tại nơi làm việc và bảo đảm trang thiết bị sơ cứu, cấp cứu.

Hằng năm, cơ sở lao động sản xuất, kinh doanh phải xây dựng nội dung quản lý VSLĐ, quản lý sức khỏe NLĐ trong kế hoạch ATVSLĐ đối với cơ sở.

Sức khỏe người lao động cần được quan tâm chính đáng. Ảnh: D.T

2. Yêu cầu đối với việc quản lý sức khỏe NLĐ

Một là, việc quản lý, chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho NLĐ phải được thực hiện từ thời điểm NLĐ được tuyển dụng và trong suốt quá trình làm việc tại cơ sở lao động.

Hai là, việc bố trí, sắp xếp vị trí việc làm phải phù hợp với tình hình sức khỏe của NLĐ, đồng thời đáp ứng các yêu cầu sau:

- Không bố trí người bị bệnh nghề nghiệp vào làm việc tại các vị trí lao động có tiếp xúc với yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp đó khi chưa kiểm soát hoặc giảm thiểu được việc tiếp xúc với các yếu tố có hại này;

- Hạn chế bố trí NLĐ bị các bệnh mạn tính làm việc tại những vị trí lao động có yếu tố có hại liên quan đến bệnh đang mắc. Trường hợp phải bố trí NLĐ bị các bệnh mạn tính làm việc tại những vị trí lao động có yếu tố có hại liên quan đến bệnh đang mắc thì người sử dụng lao động phải giải thích đầy đủ các yếu tố có hại đối với sức khỏe của NLĐ và chỉ được bố trí làm việc sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của NLĐ.

3. Hồ sơ quản lý sức khỏe NLĐ

Cơ sở lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quản lý sức khỏe NLĐ, gồm: Hồ sơ sức khỏe cá nhân của NLĐ; Hồ sơ quản lý tình hình sức khỏe và bệnh tật của tất cả NLĐ đang làm việc tại cơ sở lao động.

Hồ sơ sức khỏe cá nhân của NLĐ bao gồm:

a) Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc Phiếu khám sức khỏe trước khi bố trí làm việc đối với trường hợp NLĐ tiếp xúc với yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp, NLĐ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định hiện hành của pháp luật;

b) Sổ khám sức khỏe định kỳ hoặc Sổ khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp NLĐ tiếp xúc với yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp, NLĐ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định hiện hành của pháp luật;

c) Hồ sơ bệnh nghề nghiệp của NLĐ (nếu có);

d) Giấy ra viện, giấy nghỉ ốm hoặc các giấy tờ điều trị có liên quan (nếu có).

BAN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT - QUAN HỆ LAO ĐỘNG

LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH NGHỆ AN

(ĐT: 09 1974 2006; 0375 037 037)

Hoàng Hương