Giá vàng hôm nay 23/8: Giá vàng miếng và vàng nhẫn có đỉnh kỷ lục mới, vàng thế giới tăng nhẹ
Giá vàng hôm nay 23/8/2025: Giá vàng miếng giữ đỉnh kỷ lục 125,4 triệu đồng, giá vàng nhẫn tăng lên đỉnh mới 120,6 triệu theo chiều tăng của giá vàng thế giới
Giá vàng trong nước hôm nay 23/8/2025
Tính đến 4h00 hôm nay 23/8/2025, giá vàng miếng trong nước đang ở đỉnh kỷ lục mới. Cụ thể:
Giá vàng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 124,4-125,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá không thay đổi ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Cùng thời điểm, giá vàng SJC được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC niêm yết ở ngưỡng 124,4-125,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá không thay đổi ở cả hai chiều mua - bán so với hôm nay 20/8 hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 124,9-125,4 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng không thay đổi ở cả hai chiều mua - bán.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 124,4-125,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá không thay đổi ở cả hai chiều mua - bán so với cùng kỳ hôm qua.
Giá vàng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 123,4-125,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giá vàng không thay đổi ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.

Tính đến 4h00 ngày 23/8/2025, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 117,4-120,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 117,6-120,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 100 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Bảng giá vàng hôm nay 23/8/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 23/8/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 124,4 | 125,4 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 124,4 | 125,4 | - | - |
Mi Hồng | 124,9 | 125,4 | - | - |
PNJ | 124,4 | 125,4 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 124,4 | 125,4 | - | - |
Phú Quý | 123,4 | 125,4 | - | - |
1. DOJI - Cập nhật: 23/8/2025 04:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
AVPL/SJC HN | 124,400 | 125,400 |
AVPL/SJC HCM | 124,400 | 125,400 |
AVPL/SJC ĐN | 124,400 | 125,400 |
Nguyên liệu 9999 - HN | 109,900 | 110,900 |
Nguyên liệu 999 - HN | 109,800 | 110,800 |
2. PNJ - Cập nhật: 23/8/2025 04:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng miếng SJC 999.9 | 124,400 | 125,400 |
Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 117,500 ▲200K | 120,500 ▲200K |
Vàng Kim Bảo 999.9 | 117,500 ▲200K | 120,500 ▲200K |
Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 117,500 ▲200K | 120,500 ▲200K |
Vàng PNJ - Phượng Hoàng | 117,500 ▲200K | 120,500 ▲200K |
Vàng nữ trang 999.9 | 117,000 ▲500K | 119,500 ▲500K |
Vàng nữ trang 999 | 116,880 ▲500K | 119,380 ▲500K |
Vàng nữ trang 9920 | 115,910 ▲500K | 118,410 ▲500K |
Vàng nữ trang 99 | 115,910 ▲500K | 118,410 ▲500K |
Vàng 916 (22K) | 107,060 ▲460K | 109,560 ▲460K |
Vàng 750 (18K) | 82,280 ▲380K | 89,780 ▲380K |
Vàng 680 (16.3K) | 73,910 ▲340K | 81,410 ▲340K |
Vàng 650 (15.6K) | 70,330 ▲330K | 77,830 ▲330K |
Vàng 610 (14.6K) | 65,550 ▲310K | 73,050 ▲310K |
Vàng 585 (14K) | 62,560 ▲290K | 70,060 ▲290K |
Vàng 416 (10K) | 42,360 ▲210K | 49,860 ▲210K |
Vàng 375 (9K) | 37,460 ▲180K | 44,960 ▲180K |
Vàng 333 (8K) | 32,090 ▲170K | 39,590 ▲170K |
3. SJC - Cập nhật: 23/8/2025 04:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▲/▼ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 124,400 | 125,400 |
Vàng SJC 5 chỉ | 124,400 | 125,420 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 124,400 | 125,430 |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 117,500 ▲200K | 120,100 ▲200K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 117,500 ▲200K | 120,000 ▲200K |
Nữ trang 99,99% | 117,500 ▲200K | 119,100 ▲200K |
Nữ trang 99% | 113,420 ▲198K | 117,920 ▲198K |
Nữ trang 68% | 73,646 ▼163K | 81,149 ▲136K |
Nữ trang 41,7% | 42,320 ▼216K | 49,819 ▲83K |
Giá vàng thế giới hôm nay 23/8/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h00 ngày 23/8 theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 3373,39 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 30,85 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD tại ngân hàng Vietcombank (26.520 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 107,74 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế 17,66 triệu đồng/lượng.

Chỉ trong 1 tháng, giá vàng miếng đã tăng gần 2 triệu đồng/lượng. Tính từ đầu năm, mức tăng lên tới khoảng 40 triệu đồng, tương đương 47%. Trên thị trường tự do, giá vàng miếng SJC cao hơn so với các công ty vàng bạc lớn khoảng 600 nghìn đồng/lượng. Cụ thể, giá mua vào - bán ra ở mức 125,4 -126,2 triệu đồng/lượng.
Không chỉ vàng miếng, giá các loại vàng nhẫn và vàng trang sức 99,99% cũng liên tục tăng cao. Chỉ trong 2 ngày, giá vàng nhẫn đã tăng tổng cộng 600 nghìn đồng. Từ đầu năm, giá vàng nhẫn đã tăng khoảng 35 triệu đồng, tương đương 41%.
Một vấn đề đáng lo ngại là chênh lệch giá giữa vàng trong nước và vàng thế giới đang ở mức rất lớn. Nhiều chuyên gia cho rằng việc mua vàng miếng SJC vào thời điểm này có thể gặp rủi ro do Ngân hàng Nhà nước có thể sẽ có các biện pháp can thiệp để tăng nguồn cung, từ đó làm giảm chênh lệch giá. Hơn nữa, nguồn cung vàng miếng SJC đang rất hạn chế, nếu vàng mua trên thị trường tự do, người mua có nguy cơ gặp phải vàng giả, vàng kém chất lượng.
Trên thị trường quốc tế, giá vàng thế giới cũng tăng mạnh sau bài phát biểu của Chủ tịch Fed Jerome Powell về khả năng cắt giảm lãi suất vào tháng tới. Ông Powell cho biết nền kinh tế Mỹ đang đối mặt với rủi ro lạm phát tăng và tốc độ tăng trưởng chậm lại. Ông nói rằng chính sách tiền tệ cần được điều chỉnh một cách thận trọng.
Những tín hiệu này khiến giới đầu tư kỳ vọng lãi suất sẽ sớm được hạ xuống, và đó là lý do chính khiến giá vàng giao ngay tăng 0,92%, trong khi đó, giá vàng giao sau tháng 12 của Mỹ cũng tăng 1,17% lên mức 3421 USD/Ounce.
Một nhà giao dịch kim loại độc lập nhận xét rằng bài phát biểu cuối cùng của Powell tại Jackson Hole đã mang đến bất ngờ cho thị trường. Ông đã mở ra khả năng rõ ràng hơn về một đợt cắt giảm lãi suất vào tháng 9, điều này thúc đẩy mọi tài sản, bao gồm cả vàng. Ông cũng cho biết điều quan trọng là cần theo dõi xem liệu giá vàng có thể vượt qua và giữ được mức giá trên 3.400 USD trong những ngày tới hay không.
Theo công cụ FedWatch của CME, các nhà giao dịch hiện dự đoán khả năng cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản vào tháng 9 đã tăng lên 90%, so với mức 75% trước khi bài phát biểu diễn ra. Nhận xét của Powell tập trung nhiều vào các dữ liệu việc làm và lạm phát sắp được công bố trước cuộc họp chính sách của Fed vào ngày 16-17 tháng 9.
Bên cạnh giá vàng, giá bạc giao ngay tăng 1.3% lên 38,67 USD/Ounce. Bạch kim tăng 0.5% lên 1.359,75 USD/Ounce. Palladium cũng tăng 1.4% lên 1.126,25 USD/Ounce.
Dự báo giá vàng
Giá vàng đang chịu ảnh hưởng mạnh từ các chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed). Nhiều nhà phân tích cho rằng Fed cần có biện pháp hỗ trợ nền kinh tế, và bất kỳ dấu hiệu nới lỏng chính sách nào cũng sẽ tác động tích cực đến thị trường vàng.
Theo báo cáo mới nhất từ ngân hàng UBS của Thụy Sĩ, nhu cầu vàng thỏi đang tăng mạnh nhất kể từ năm 2011. Sự gia tăng này xuất phát từ nhiều yếu tố bao gồm rủi ro kinh tế kéo dài tại Mỹ, mối quan ngại về tính độc lập của Fed, bất ổn chính sách tài khóa và tình hình địa chính trị phức tạp. Những yếu tố này đang thúc đẩy xu hướng giảm phụ thuộc vào đồng USD và khuyến khích các ngân hàng trung ương tăng mua vàng dự trữ.
Dự báo cho thấy hoạt động mua ròng của các ngân hàng trung ương sẽ duy trì ở mức tích cực, dù có thể không đạt kỷ lục như năm ngoái. UBS ước tính tổng nhu cầu vàng toàn cầu năm 2025 sẽ tăng 3% lên 4.760 tấn, mức cao nhất trong hơn mười năm qua. Ngân hàng này cũng điều chỉnh tăng dự báo giá vàng cho các quý đầu năm 2026, với mức 3.600 USD/ounce vào quý I và 3.700 USD/ounce vào quý II.
Vàng thường có biểu hiện tốt trong môi trường lãi suất thấp. Lý do là vì vàng không mang lại lợi tức và trở nên hấp dẫn hơn so với các tài sản có sinh lời. Tuy nhiên, nhu cầu vàng vật chất tại các trung tâm châu Á then chốt vẫn ở mức thấp trong tuần này. Sự biến động của giá vàng đã khiến người mua e dè, dù các thương nhân trang sức ở Ấn Độ đã quay lại mua vào trước mùa lễ hội quan trọng.
Trong ngắn hạn, giới chuyên gia nhận định giá vàng khó tăng mạnh và có khả năng diễn biến đi ngang. Kịch bản giá sẽ phụ thuộc đáng kể vào quyết định lãi suất của Fed. Nếu Fed cắt giảm lãi suất 0,25% như kỳ vọng thị trường, giá vàng có thể chạm mốc 3.400 USD/ounce. Ngược lại, nếu chính sách tiền tệ được giữ nguyên, giá có thể giảm về vùng 3.300 USD/ounce.
Giá vàng thế giới đang giữ vững trên mức hỗ trợ quan trọng 3.300 USD/ounce. Nhiều nhà phân tích cho rằng việc giá vàng vượt qua mức đỉnh lịch sử 3.500 USD chỉ còn là vấn đề thời gian, nhất là khi thị trường ngày càng tin tưởng Fed sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất từ tháng 9.
Bà Nicky Shiels, Trưởng bộ phận Nghiên cứu Kim loại tại MKS PAMP, vừa nâng dự báo giá vàng cuối năm 2025 lên mức 3.600 USD/ounce. Theo bà Shiels, chúng ta đang bước vào thời kỳ mới với áp lực tài khóa gia tăng khi nợ công ở mức kỷ lục và chi phí vay mượn ngày càng cao. Tình hình này buộc thị trường phải quay lại tập trung vào các yếu tố cơ bản như dữ liệu kinh tế vĩ mô và chính sách của Fed, thay vì chỉ phản ứng với tin tức thương mại.
Với kỳ vọng Fed sớm thay đổi chính sách, đồng USD có xu hướng giảm giá và các bất ổn địa chính trị tiếp diễn, vàng tiếp tục được xem là tài sản trú ẩn an toàn hàng đầu. Việc nhiều tổ chức tài chính lớn đồng loạt nâng dự báo giá phản ánh một chu kỳ tăng giá mới không chỉ với vàng mà còn với các kim loại quý khác như bạc, bạch kim và paladium. Mục tiêu 3.600 USD/ounce có thể sẽ đạt được trong những tháng cuối năm nay.