Thị trường

Tin tức thị trường, giá cả hàng hóa hôm nay 15/9/2025

Quốc Duẩn 15/09/2025 04:00

Tin thị trường hôm nay 15/9 lúc 4h00: Giá vàng miếng và vàng nhẫn 9999 rớt rất mạnh, vàng thế giới tăng. Tỷ giá USD và giá tiêu giảm, cà phê có tuần tăng mạnh.

Giá vàng thế giới có một tuần tăng mạnh

Tính đến 4h00 hôm nay theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới đã chạm mốc 3642,3 USD/ounce, tăng 1,45% tương đương tăng 51,9 USD/Ounce so với đầu tuần trước.

Dựa trên tỷ giá USD/VND hôm nay tại ngân hàng Vietcombank (26,476 VND/USD), giá vàng thế giới hôm nay quy đổi tương đương 116,2 triệu đồng/lượng. Hiện tại, giá vàng trong nước đang cao hơn giá vàng thế giới khoảng 14,9 triệu đồng/lượng.

Giá vàng trong nước hôm nay 15/9/2025

Tính đến 4h00 hôm nay 15/9/2025, giá vàng miếng trong nước giảm mạnh 5,8 triệu đồng/lượng ở chiều mua - giảm 4,3 triệu đồng/lượng ở chiều bán. Cụ thể:

Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 128,1 - 131,1 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Cùng thời điểm, giá vàng miếng được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC niêm yết ở ngưỡng 128,1 - 131,1 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 129-131,1 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. Giá vàng miếng tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 128,1 - 131,1 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Giá vàng miếng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 127,5 - 131,1 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Tin tức thị trường, giá cả hàng hóa hôm nay 15/9/2025

Tính đến 4h00 ngày 15/9/2025, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết giảm 1,5 triệu đồng/lượng xuống ngưỡng 126,2-129,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn giảm 800 nghìn đồng/lượng xuống ngưỡng 127-130 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Bảng giá vàng hôm nay 15/9/2025 mới nhất như sau:

Giá vàng hôm nay
Ngày 15/9/2025
(Triệu đồng)
Chênh lệch so với tuần trước
(nghìn đồng/lượng)
Mua vào
Bán ra
Mua vào
Bán ra
SJC tại Hà Nội
128,1131,1
-5800-4300
Tập đoàn DOJI
128,1131,1
-5800-4300
Mi Hồng
129131,1
-5400-4300
PNJ
128,1
131,1
-5800-4300
Bảo Tín Minh Châu
128,1
131,1
-5800-4300
Phú Quý127,5131,1
-5400-4300
1. DOJI - Cập nhật: 15/9/2025 04:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua.
AVPL/SJC HN128,100131,100
AVPL/SJC HCM128,100131,100
AVPL/SJC ĐN128,100131,100
Nguyên liệu 9999 - HN118,000119,000
Nguyên liệu 999 - HN117,900118,900
2. PNJ - Cập nhật: 15/9/2025 04:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua.
Vàng miếng SJC 999.9128,100131,100
Nhẫn Trơn PNJ 999.9126,200129,200
Vàng Kim Bảo 999.9126,200129,200
Vàng Phúc Lộc Tài 999.9126,200129,200
Vàng PNJ - Phượng Hoàng126,200129,200
Vàng nữ trang 999.9123,100125,600
Vàng nữ trang 999122,970125,470
Vàng nữ trang 9920122,200124,700
Vàng nữ trang 99121,940124,440
Vàng 916 (22K)112,650115,150
Vàng 750 (18K)86,85094,350
Vàng 680 (16.3K)78,06085,560
Vàng 650 (15.6K)74,29081,790
Vàng 610 (14.6K)69,27076,770
Vàng 585 (14K)66,13073,630
Vàng 416 (10K)44,90052,400
Vàng 375 (9K)39,75047,250
Vàng 333 (8K)34,10041,600
3. SJC - Cập nhật: 15/9/2025 04:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▲/▼ So với ngày hôm qua.
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG128,100131,100
Vàng SJC 5 chỉ128,100131,120
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ128,100131,130
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ125,000128,100
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ125,000128,000
Nữ trang 99,99%122,500125,500
Nữ trang 99%119,257124,257
Nữ trang 68%77,99885,498
Nữ trang 41,7%44,98852,488

Tỷ giá USD ngày 15/9: Tuần giao dịch giảm nhẹ

Tính đến 4h00 sáng 15/9, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD ở mức 25,216 đồng. Tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, tỷ giá tham khảo được niêm yết mua vào ở mức 24,006 đồng và bán ra 26,426 đồng.

Ở khối ngân hàng thương mại, mức niêm yết cũng khá ổn định. Vietcombank niêm yết 26,166 đồng mua vào và 26,476 đồng bán ra. Tại Vietinbank, giá mua vào ở mức 26,030 đồng và bán ra 26,476 đồng. BIDV cũng duy trì mua vào 26,208 đồng và bán ra 26,476 đồng.

Chỉ số USD Index (DXY), thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 đồng tiền chủ chốt, giảm 0,18% trong tuần qua, xuống mức 97,62. Đây là tín hiệu cho thấy đồng USD đang tạm thời yếu đi so với các ngoại tệ lớn.

Trên thị trường quốc tế, cặp EUR/USD gần như không đổi khi khép lại tuần quanh mức 1,1700. Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) vẫn giữ chính sách hiện tại và nhiều khả năng chưa điều chỉnh lãi suất cho tới mùa hè năm sau.

Đồng bảng Anh có bước tăng nhẹ khi tỷ giá GBP/USD kết thúc tuần ở mức 1,3565. Giới đầu tư đang chờ quyết định lãi suất từ Ngân hàng Anh (BoE) vào tuần tới, dự kiến phần lớn thành viên Ủy ban Chính sách Tiền tệ sẽ bỏ phiếu duy trì mức lãi suất hiện tại.

Đối với đồng Yên Nhật, tỷ giá USD/JPY vẫn giữ trạng thái ổn định suốt 8 tuần liên tiếp. Ngân hàng Nhật Bản (BoJ) dự kiến sẽ tiếp tục duy trì chính sách nới lỏng với lãi suất gần bằng 0, nhằm hỗ trợ đà phục hồi kinh tế trong nước.

Giá tiêu hôm nay 15/9/2025: Tuần qua giảm mạnh

Giá tiêu hôm nay 15/9 trải qua 2 tuần giảm liên tiếp nằm ở mức 148,000 - 151,000 đồng/kg. Ngược lại, giá tiêu xuất khẩu lại tăng từ 100 đến 430 USD/tấn.

Tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu hôm nay tại Đắk Lắk không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 151,000 đồng/kg.

Giá tiêu hôm nay tại Gia Lai không thay đổi so với ngày hôm qua hiện ở mức 148,000 đồng/kg.

Giá tiêu hôm nay tại Lâm Đồng (Đắk Nông cũ) không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 151,000 đồng/kg.

Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay ở TPHCM (Bà Rịa - Vũng Tàu cũ) hiện ở mức 150,000 đồng/kg, không thay đổi so với ngày hôm qua. Đồng Nai không thay đổi so với hôm qua ở mức 150,000 đồng/kg.

Ngoài ra, giá tiêu hôm nay tại Đồng Nai (Bình Phước cũ) không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 148,000 đồng/kg.

Kết thúc tuần qua, giá tiêu tại các tỉnh thành sản xuất trọng điểm giảm từ 1000 đến 3000 đồng/kg so với tuần trước.

Cụ thể, giá tiêu tại Đắk Lắk và Đắk Nông, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai cùng giảm 1000 đồng/kg trong tuần qua. Giá tiêu tại Gia Lai và Bình Phước giảm lần lượt 2000 đồng/kg và 3000 đồng/kg so với tuần trước.

gia-tieu-hom-nay-15-9-2025.jpeg

Trên thị trường thế giới, dựa trên báo giá của các doanh nghiệp xuất khẩu và giá xuất cảng tại các nước, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) đã cập nhật giá tiêu các loại giao dịch trên thị trường quốc tế trong ngày 15/9 (theo giờ địa phương) như sau:

Giá tiêu đen Lampung của Indonesia không thay đổi so với ngày hôm qua ở mức 7,074 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng Muntok không thay đổi so với ngày hôm qua đạt 10,024 USD/tấn.

Giá tiêu đen ASTA của Brazil không thay đổi so với hôm qua ở mức 6,500 USD/tấn.

Giá tiêu đen ASTA của Malaysia không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 9,700 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng ASTA của nước này cũng không thay đổi so với hôm qua đạt 12,900 USD/tấn.

Giá tiêu các loại của Việt Nam không thay đổi so với ngày hôm qua. Trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6,600 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6,800 USD/tấn.

Ngoài ra, giá tiêu trắng của Việt Nam không thay đổi so với hôm qua đạt 9,250 USD/tấn.

Giá tiêu trong nước tuần này giảm nhưng giá tiêu xuất khẩu lại tăng từ 100 đến 430 USD/tấn. Xuất khẩu tiêu được kỳ vọng sẽ là lực đỡ chính cho giá tiêu Việt Nam, khi nhu cầu tăng cao từ các thị trường lớn.

Theo Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), giá tiêu thế giới tăng giảm trái chiều trong tuần qua. Trong đó, giá tiêu Lampung của Indonesia giảm nhẹ 12 USD/tấn so với tuần trước. Tiêu đen Brazil ASTA 570 giảm mạnh hơn, với mức giảm 100 USD/tấn.

Ngược lại, giá tiêu đen xuất khẩu của Việt Nam tăng từ 360 đến 430 USD/tấn, đối với loại 500 g/l và 550 g/l. Trong khi đó, giá tiêu đen ASTA Malaysia đi ngang trong cả tuần qua.

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok của Indonesia tuần qua giảm 18 USD/tấn. Trái lại, tiêu trắng Việt Nam tăng 100 USD/tấn. Riêng giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn duy trì ở mức 12.900 USD/tấn.

gia-tieu-the-gioi-hom-nay-duoc-cap-nhat-lien-tuc-09-13-2025_02_11_pm.png

Giá cà phê hôm nay 15/9/2025: Một tuần tăng mạnh

Giá cà phê hôm nay 15/9 nằm ở mức 119,800 - 120,500 đồng/kg, tăng mạnh gần 8000 đồng/kg trong tuần qua. Hoạt động giao dịch tại Việt Nam vẫn khá trầm lắng.

Theo đó, thương lái tại vùng Đắk Nông cũ đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 120,500 đồng/kg. Giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk và Gia Lai có mức giá 120,200 đồng/kg. Còn tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê có mức giá thấp nhất 119,800 đồng/kg.

Kết thúc tuần qua, giá cà phê tại khu vực Tây Nguyên tăng mạnh từ 7200 đến 7800 đồng/kg, tương ứng mức tăng từ 6,4% đến 7% so với tuần trước.

Cụ thể, giá cà phê tại Đắk Nông tăng 7200 đồng/kg trong tuần qua, Đắk Lắk và Gia Lai tăng lần lượt 7000 đồng/kg và 7400 đồng/kg. Đặc biệt, Lâm Đồng ghi nhận mức tăng mạnh nhất 7800 đồng/kg, tuy vẫn là địa phương có giá thấp nhất khu vực.

gia-ca-phe-hom-nay-15-9-2025.jpg

Trên sàn giao dịch London, giá cà phê trực tuyến robusta hợp đồng giao kỳ hạn tháng 9/2025 đạt 4817 USD/tấn, tăng 1,69% (80 USD/tấn) so với hôm qua. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 tăng 1,77% (80 USD/tấn), lên mức 4601 USD/tấn.

Giá-cà-phê-trực-tuyến-sàn-London-New-York-BMF-Brazil--09-14-2025_10_07_PM (2)

Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 9/2025 tăng 2,65% (10,6 US cent/pound) so với hôm qua, lên mức 410,65 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 tăng 2,78% (10,75 US cent/pound), đạt 396,85 US cent/pound.

Giá-cà-phê-trực-tuyến-sàn-London-New-York-BMF-Brazil--09-14-2025_10_07_PM (1)

Trên sàn giao dịch Brazil, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 9/2025 tăng 2,81% (14 US cent/pound) so với hôm qua, lên mức 511,7 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 0,14% (0,75 US cent/pound), đạt 484 US cent/pound.

gia-ca-phe-truc-tuyen-san-london-new-york-bmf-brazil-09-14-2025_10_07_pm.png

Giá cao su hôm nay 15/9/2025: Đồng loạt giảm mạnh

Tại Singapore, giá cao su kỳ hạn tháng 10/2025 giảm 0,39% (0,7 USD/tấn) so với hôm qua, xuống mức 173,1 USD/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 giảm 0,22% (0,4 USD/tấn), đạt 173,9 USD/tấn.

gia-cao-su-truc-tuyen-san-tocom-thuong-hai-singapore-09-14-2025_10_06_pm.png

Mở cửa phiên giao dịch 15/9, tại Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 9/2025 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) tăng 0,07% (10 nhân dân tệ) lên mức 14.835 nhân dân tệ/tấn. Giá cao su kỳ hạn tháng 10/2025 giảm 0,29% (45 nhân dân tệ) xuống mức 14.910 nhân dân tệ/tấn.

Giá-cao-su-trực-tuyến-sàn-Tocom-Thượng-Hải-Singapore-09-14-2025_10_06_PM (1)

Tại thời điểm khảo sát, giá RSS3 tại Sở giao dịch hàng hóa TOCOM (Tokyo) giao tháng 9/2025 tăng 0,06% (0,2 Yen/kg) so với hôm qua, đạt mức 323,2 Yen/kg. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 10/2025 không thay đổi, đạt 321,9 Yen/kg.

Giá-cao-su-trực-tuyến-sàn-Tocom-Thượng-Hải-Singapore-09-14-2025_10_06_PM (2)

Giá ca cao hôm nay 15/9/2025: Tăng giảm trái chiều

Tính đến 4h00 ngày 15/9/2025, giá ca cao giao dịch tại sàn New York giao tháng 9/2025 giảm 1,82% (136 USD/tấn) so với hôm qua, giảm xuống mức 7315 USD/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 tăng 0,58% (43 USD/tấn), đạt 7474 USD/tấn.

gia-ca-cao-truc-tuyen-hom-nay-san-london-new-york-09-14-2025_10_05_pm.png

Tại thời điểm khảo sát, giá ca cao London giao tháng 9/2025 giảm 4,83% (255 GBP/tấn) so với hôm qua, xuống mức 5014 GBP/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 1,72% (90 GBP/tấn), đạt 5106 GBP/tấn.

gia-ca-cao-truc-tuyen-hom-nay-san-london-new-york-09-14-2025_10_06_pm.png

Quốc Duẩn