Cập nhật thị trường, giá cả hôm nay 21/9/2025
Tin thị trường hôm nay 21/9 lúc 4h00: Giá vàng trong nước và thế giới cùng nhịp tăng. Giá nông sản bất ngờ giảm mạnh.
- Giá vàng thế giới hôm nay tăng mạnh
- Giá vàng trong nước hôm nay 21/9/2025
- Bảng giá vàng hôm nay 21/9/2025 mới nhất như sau:
- Giá tiêu hôm nay 21/9/2025: Liên tục đi ngang
- Giá cà phê hôm nay 21/9/2025: Đột ngột giảm mạnh
- Giá dầu hôm nay 21/9/2025: Tuần tăng thứ hai liên tiếp
- Giá cao su hôm nay 21/9/2025: Đồng loạt giảm mạnh
- Giá ca cao hôm nay 21/9/2025: Tăng giảm trái chiều
Giá vàng thế giới hôm nay tăng mạnh
Tính đến 4h00 hôm nay theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới đã chạm mốc 3684,59 USD/ounce, tăng 0,58% tương đương tăng 21,3 USD/Ounce so với hôm qua.
Dựa trên tỷ giá USD/VND hôm nay tại ngân hàng Vietcombank (26,445 VND/USD), giá vàng thế giới hôm nay quy đổi tương đương 117,5 triệu đồng/lượng. Hiện tại, giá vàng trong nước đang cao hơn giá vàng thế giới khoảng 15,5 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trong nước hôm nay 21/9/2025
Tính đến 4h00 hôm nay 21/9/2025, giá vàng miếng trong nước tăng mạnh so với hôm qua. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 131 - 133 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Cùng thời điểm, giá vàng miếng được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC và vàng miếng PNJ niêm yết ở ngưỡng 131 - 133 triệu đồng/lượng (mua - bán).
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 132-133 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. Giá vàng miếng tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 131 - 133 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng miếng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 130,5 - 133 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Tính đến 4h00 ngày 21/9/2025, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết tăng 500 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán ở ngưỡng 126,8-129,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn tăng 200 nghìn đồng/lượng ở ngưỡng 127 - 130 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Bảng giá vàng hôm nay 21/9/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 21/9/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 131 | 133 | +1000 | +1000 |
Tập đoàn DOJI | 131 | 133 | +1000 | +1000 |
Mi Hồng | 132 | 133 | +1000 | +1000 |
PNJ | 131 | 133 | +1000 | +1000 |
Bảo Tín Minh Châu | 131 | 133 | +1000 | +1000 |
Phú Quý | 130,5 | 133 | +1200 | +1000 |
1. DOJI - Cập nhật: 21/9/2025 04:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
AVPL/SJC HN | 131,000 ▲1000K | 133,000 ▲1000K |
AVPL/SJC HCM | 131,000 ▲1000K | 133,000 ▲1000K |
AVPL/SJC ĐN | 131,000 ▲1000K | 133,000 ▲1000K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 118,500 ▲500K | 120,500 ▲500K |
Nguyên liệu 999 - HN | 118,000 ▲500K | 120,000 ▲500K |
2. PNJ - Cập nhật: 21/9/2025 04:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng miếng SJC 999.9 | 131,000 ▲1000K | 133,000 ▲1000K |
Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 126,800 ▲500K | 129,800 ▲500K |
Vàng Kim Bảo 999.9 | 126,800 ▲500K | 129,800 ▲500K |
Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 126,800 ▲500K | 129,800 ▲500K |
Vàng PNJ - Phượng Hoàng | 126,800 ▲500K | 129,800 ▲500K |
Vàng nữ trang 999.9 | 123,500 | 126,000 |
Vàng nữ trang 999 | 123,370 | 125,870 |
Vàng nữ trang 9920 | 122,590 | 125,090 |
Vàng nữ trang 99 | 122,340 | 124,840 |
Vàng 916 (22K) | 113,020 | 115,520 |
Vàng 750 (18K) | 87,150 | 94,650 |
Vàng 680 (16.3K) | 78,330 | 85,830 |
Vàng 650 (15.6K) | 74,550 | 82,050 |
Vàng 610 (14.6K) | 69,510 | 77,010 |
Vàng 585 (14K) | 66,360 | 73,860 |
Vàng 416 (10K) | 45,070 | 52,570 |
Vàng 375 (9K) | 39,900 | 47,400 |
Vàng 333 (8K) | 34,230 | 41,730 |
3. SJC - Cập nhật: 21/9/2025 04:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▲/▼ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 131,000 ▲1000K | 133,000 ▲1000K |
Vàng SJC 5 chỉ | 131,000 ▲1000K | 133,020 ▲1000K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 131,000 ▲1000K | 133,030 ▲1000K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 126,800 ▲800K | 129,500 ▲800K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 126,800 ▲800K | 129,600 ▲800K |
Nữ trang 99,99% | 124,000 ▲800K | 127,000 ▲800K |
Nữ trang 99% | 120,742 ▲792K | 125,742 ▲792K |
Nữ trang 68% | 79,018 ▲544K | 86,518 ▲544K |
Nữ trang 41,7% | 45,614 ▲333K | 53,114 ▲333K |
Giá tiêu hôm nay 21/9/2025: Liên tục đi ngang
Giá tiêu hôm nay tại các vùng trồng trọng điểm không thay đổi so với hôm qua. Qua đó, mặt bằng giá tiêu trong nước ở mức từ 147,000 đồng/kg đến 150,000 đồng/kg.
Tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu hôm nay tại Đắk Lắk không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 150,000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay tại Gia Lai không thay đổi so với ngày hôm qua hiện ở mức 147,000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay tại Lâm Đồng (Đắk Nông cũ) không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 150,000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay ở TPHCM (Bà Rịa - Vũng Tàu cũ) hiện ở mức 149,000 đồng/kg, không thay đổi so với ngày hôm qua. Đồng Nai không thay đổi so với hôm qua ở mức 149,000 đồng/kg.
Ngoài ra, giá tiêu hôm nay tại Đồng Nai (Bình Phước cũ) không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 147,000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, dựa trên báo giá của các doanh nghiệp xuất khẩu và giá xuất cảng tại các nước, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) đã cập nhật giá tiêu các loại giao dịch trên thị trường quốc tế trong ngày 21/9 (theo giờ địa phương) như sau:
Giá tiêu đen Lampung của Indonesia không thay đổi so với ngày hôm qua ở mức 7,027 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng Muntok không thay đổi so với ngày hôm qua đạt 9957 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA của Brazil không thay đổi so với hôm qua ở mức 6,600 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA của Malaysia không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 9,700 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng ASTA của nước này cũng không thay đổi so với hôm qua đạt 12,900 USD/tấn.
Giá tiêu các loại của Việt Nam không thay đổi so với ngày hôm qua. Trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6,600 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6,800 USD/tấn.
Ngoài ra, giá tiêu trắng của Việt Nam không thay đổi so với hôm qua đạt 9,250 USD/tấn.
Giá cà phê hôm nay 21/9/2025: Đột ngột giảm mạnh
Giá cà phê trong nước hôm nay 21/9/2025 tại khu vực Tây Nguyên đột ngột giảm mạnh 5000 đồng/kg so với hôm qua, dao động trong khoảng 110,800 - 111,500 đồng/kg.
Theo đó, thương lái tại vùng Đắk Nông cũ đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 111,500 đồng/kg, giảm mạnh 5000 đồng/kg so với hôm qua.
Tương tự, giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá 111,500 đồng/kg, giảm mạnh 5000 đồng/kg so với hôm qua.
Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai giảm mạnh 5000 đồng/kg so với hôm qua và được giao dịch ở mốc 111,200 đồng/kg.
Còn tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê giảm mạnh 5000 đồng/kg so với hôm qua và ở mức giá 110,800 đồng/kg.

Trên sàn giao dịch London, giá cà phê trực tuyến robusta hợp đồng giao kỳ hạn tháng 9/2025 đạt 4353 USD/tấn, giảm 6,69% (312 USD/tấn) so với hôm qua. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 giảm 7,02% (312 USD/tấn), xuống mức 4153 USD/tấn.

Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 4,07% (15,55 US cent/pound) so với hôm qua, xuống mức 365,3 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 giảm 4,15% (15 US cent/pound), đạt 346,25 US cent/pound.

Trên sàn giao dịch Brazil, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 9/2025 giảm 4,74% (21,75 US cent/pound) so với hôm qua, xuống mức 436,6 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 1,1% (4,85 US cent/pound), đạt 432,95 US cent/pound.

Giá dầu hôm nay 21/9/2025: Tuần tăng thứ hai liên tiếp
Kết thúc tuần giao dịch, giá dầu duy trì xu hướng đi lên. Dầu Brent ở mức 67,40 USD/thùng và dầu WTI giao dịch quanh 63,49 USD/thùng. Dù thấp hơn so với phiên trước đó, giá vẫn cao hơn đầu tuần, giúp thị trường khép lại tuần thứ hai tăng liên tiếp.
Việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) hạ lãi suất 0,25 điểm phần trăm lẽ ra có thể hỗ trợ cho giá dầu. Tuy nhiên, do thị trường đã dự đoán trước, tác động từ quyết định này khá hạn chế. Các yếu tố khác, đặc biệt là cung - cầu, tiếp tục chi phối mạnh mẽ.
Báo cáo mới nhất của Bộ Năng lượng Mỹ cho biết tồn kho sản phẩm chưng cất tăng mạnh hơn dự kiến, làm dấy lên lo ngại nhu cầu tại nền kinh tế tiêu thụ dầu lớn nhất thế giới đang suy yếu. Dù phần lớn năm nay tồn kho vẫn ở mức thấp hơn trung bình mùa vụ, thông tin này đã gây áp lực lên giá dầu.
Quân đội Ukraine tiếp tục tập kích hai nhà máy lọc dầu Nga, nhưng động thái này không khiến giá quốc tế biến động mạnh. Nguyên nhân đến từ phát biểu của Tổng thống Mỹ Donald Trump, người cho rằng ông ưu tiên giữ giá dầu thấp thay vì áp thêm lệnh trừng phạt lên Nga. Nhận định này giúp thị trường bớt lo ngại nguy cơ gián đoạn nguồn cung.
Tuần qua, tập đoàn vận hành đường ống Transneft cũng lên tiếng bác bỏ thông tin rằng các cuộc tấn công có thể dẫn đến việc cắt giảm sản lượng. Doanh nghiệp khẳng định không có kế hoạch hạn chế sản xuất, đồng thời cáo buộc một số hãng tin phương Tây cố tình đưa tin gây ảnh hưởng tiêu cực trong bối cảnh căng thẳng thông tin.
Giá cao su hôm nay 21/9/2025: Đồng loạt giảm mạnh
Tại Singapore, giá cao su kỳ hạn tháng 10/2025 giảm 0,17% (0,3 USD/tấn) so với hôm qua, xuống mức 170,3 USD/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 giảm 0,22% (0,4 USD/tấn), đạt 173,9 USD/tấn.

Mở cửa phiên giao dịch 21/9, tại Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 10/2025 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) giảm 0,46% (70 nhân dân tệ) xuống mức 14.670 nhân dân tệ/tấn. Giá cao su kỳ hạn tháng 11/2025 giảm 0,36% (55 nhân dân tệ) xuống mức 14.645 nhân dân tệ/tấn.

Tại thời điểm khảo sát, giá RSS3 tại Sở giao dịch hàng hóa TOCOM (Tokyo) giao tháng 9/2025 giảm 0,61% (2 Yen/kg) so với hôm qua, xuống mức 321 Yen/kg. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 10/2025 giảm 0,55% (1,8 Yen/kg), đạt 320,1 Yen/kg.

Giá ca cao hôm nay 21/9/2025: Tăng giảm trái chiều
Tính đến 6h00 ngày 21/9/2025, giá ca cao giao dịch tại sàn New York giao tháng 9/2025 giảm 1,82% (136 USD/tấn) so với hôm qua, giảm xuống mức 7315 USD/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 2,84% (212 USD/tấn), đạt 7219 USD/tấn.

Tại thời điểm khảo sát, giá ca cao London giao tháng 12/2025 tăng 0,82% (41 GBP/tấn) so với hôm qua, lên mức 5055 GBP/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 tăng 0,9% (45 GBP/tấn), đạt 5058 GBP/tấn.
