Tin tức thị trường, giá cả hàng hóa hôm nay 23/9/2025
Tin thị trường hôm nay 23/9 lúc 6h00: Giá vàng SJC Mi Hồng, BTMC và tỷ giá USD, giá cà phê trong nước đều tăng nhẹ. Giá xăng dầu và giá cao su, ca cao đều giảm.
- Giá vàng thế giới hôm nay tăng nhẹ
- Giá vàng trong nước hôm nay 23/9/2025
- Bảng giá vàng hôm nay 23/9/2025 mới nhất như sau:
- Tỷ giá USD hôm nay 23/9: Nối dài chuỗi tăng điểm
- Giá tiêu hôm nay 23/9/2025: Liên tục đi ngang
- Giá cà phê hôm nay 23/9/2025: Tăng nhẹ trở lại
- Giá dầu hôm nay 23/9/2025: Giảm khi Iraq tăng lượng xuất khẩu dầu
- Giá cao su hôm nay 23/9/2025: Giảm mạnh tại Trung Quốc và Nhật Bản
- Giá ca cao hôm nay 23/9/2025: Đồng loạt giảm mạnh
Giá vàng thế giới hôm nay tăng nhẹ
Tính đến 6h00 hôm nay theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới đã chạm mốc 3725,91 USD/ounce, tăng 1,12% tương đương tăng 41,32 USD/ounce so với hôm qua.
Dựa trên tỷ giá USD/VND hôm nay tại ngân hàng Vietcombank (26,448 VND/USD), giá vàng thế giới hôm nay quy đổi tương đương 118,78 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trong nước hôm nay 23/9/2025
Tính đến 6h00 hôm nay 23/9/2025, giá vàng miếng trong nước tăng 600 nghìn đồng/lượng so với hôm qua. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 131,6 - 133,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Cùng thời điểm, giá vàng miếng được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC và vàng miếng PNJ niêm yết ở ngưỡng 131,6 - 133,6 triệu đồng/lượng (mua - bán).
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 132,6 - 133,6 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. Giá vàng miếng tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 131,6 - 133,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng miếng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 131 - 133,6 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Tính đến 6h00 ngày 23/9/2025, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết tăng 700 nghìn đồng/lượng ở ngưỡng 127,5 - 130,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn tăng 600 nghìn đồng/lượng ở ngưỡng 127,8 - 130,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Bảng giá vàng hôm nay 23/9/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 23/9/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 131,6 | 133,6 | +600 | +600 |
Tập đoàn DOJI | 131,6 | 133,6 | +600 | +600 |
Mi Hồng | 132,6 | 133,6 | +600 | +600 |
PNJ | 131,6 | 133,6 | +600 | +600 |
Bảo Tín Minh Châu | 131,6 | 133,6 | +600 | +600 |
Phú Quý | 131 | 133,6 | +500 | +600 |
1. DOJI - Cập nhật: 23/9/2025 06:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
AVPL/SJC HN | 131,600 ▲600K | 133,600 ▲600K |
AVPL/SJC HCM | 131,600 ▲600K | 133,600 ▲600K |
AVPL/SJC ĐN | 131,600 ▲600K | 133,600 ▲600K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 120,000 ▲1500K | 122,000 ▲1500K |
Nguyên liệu 999 - HN | 119,500 ▲1500K | 121,500 ▲1500K |
2. PNJ - Cập nhật: 23/9/2025 06:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng miếng SJC 999.9 | 131,600 ▲600K | 133,600 ▲600K |
Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 127,300 ▲500K | 130,300 ▲500K |
Vàng Kim Bảo 999.9 | 127,300 ▲500K | 130,300 ▲500K |
Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 127,300 ▲500K | 130,300 ▲500K |
Vàng PNJ - Phượng Hoàng | 127,300 ▲500K | 130,300 ▲500K |
Vàng nữ trang 999.9 | 124,600 ▲1100K | 127,100 ▲1100K |
Vàng nữ trang 999 | 124,470 ▲1100K | 126,970 ▲1100K |
Vàng nữ trang 9920 | 123,680 ▲1090K | 126,180 ▲1090K |
Vàng nữ trang 99 | 123,430 ▲1090K | 125,930 ▲1090K |
Vàng 916 (22K) | 114,020 ▲1000K | 116,520 ▲1000K |
Vàng 750 (18K) | 87,980 ▲830K | 95,480 ▲830K |
Vàng 680 (16.3K) | 79,080 ▲750K | 86,580 ▲750K |
Vàng 650 (15.6K) | 75,270 ▲720K | 82,770 ▲720K |
Vàng 610 (14.6K) | 70,180 ▲670K | 77,680 ▲670K |
Vàng 585 (14K) | 67,000 ▲640K | 74,500 ▲640K |
Vàng 416 (10K) | 45,520 ▲450K | 53,020 ▲450K |
Vàng 375 (9K) | 40,310 ▲410K | 47,810 ▲410K |
Vàng 333 (8K) | 34,590 ▲360K | 42,090 ▲360K |
3. SJC - Cập nhật: 23/9/2025 06:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▲/▼ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 131,600 ▲600K | 133,600 ▲600K |
Vàng SJC 5 chỉ | 131,600 ▲600K | 133,620 ▲600K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 131,600 ▲600K | 133,630 ▲600K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 127,300 ▲500K | 130,000 ▲500K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 127,300 ▲500K | 130,100 ▲500K |
Nữ trang 99,99% | 124,500 ▲500K | 127,500 ▲500K |
Nữ trang 99% | 121,237 ▲495K | 126,237 ▲495K |
Nữ trang 68% | 79,358 ▲340K | 86,858 ▲340K |
Nữ trang 41,7% | 45,822 ▲208K | 53,322 ▲208K |
Tỷ giá USD hôm nay 23/9: Nối dài chuỗi tăng điểm
Tính đến 6h00 ngày 23/9, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm ở mức 25.189 VND/USD, tăng thêm 3 đồng so với phiên trước đó.
Với biên độ dao động ±5%, tỷ giá sàn và trần lần lượt được ấn định ở mức 23.930 VND/USD và 26.448 VND/USD.
Tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, tỷ giá tham khảo được niêm yết ở mức 23.980 VND/USD cho chiều mua và 26.398 VND/USD cho chiều bán.
Trên thị trường tự do tại Hà Nội, đồng bạc xanh giao dịch quanh 26.440 - 26.540 VND/USD, giảm 25 đồng so với trước đó. Điều này tạo nên sự khác biệt so với hệ thống ngân hàng khi tỷ giá tại đây phần lớn đều tăng.
Các ngân hàng lớn có sự điều chỉnh khác nhau nhưng xu hướng chung vẫn là tăng:
Vietcombank niêm yết ở mức 26.178 - 26.448 VND/USD, tăng ở cả hai chiều.
VietinBank công bố giá mua - bán lần lượt 26.207 - 26.448 VND/USD, nhích thêm 1 đồng chiều mua và 3 đồng chiều bán.
Techcombank đưa ra mức 26.199 - 26.448 VND/USD, tăng 7 đồng chiều mua và 3 đồng chiều bán.
BIDV giao dịch ở 26.200 - 26.448 VND/USD, giảm nhẹ 5 đồng chiều mua nhưng lại tăng 3 đồng chiều bán.
Eximbank niêm yết 26.180 - 26.448 VND/USD, tăng 10 đồng chiều mua và 3 đồng chiều bán.
Sacombank giữ nguyên chiều mua 26.190 VND/USD, trong khi chiều bán tăng thêm 3 đồng lên 26.448 VND/USD.
Trên thị trường quốc tế, đồng USD nối dài chuỗi tăng lên bốn phiên liên tiếp. Chỉ số Dollar Index, đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ sáu loại tiền tệ chủ chốt, tăng 0,15% lên mức 97,79 điểm.
Giá tiêu hôm nay 23/9/2025: Liên tục đi ngang
Giá tiêu hôm nay tại các vùng trồng trọng điểm không thay đổi so với hôm qua. Qua đó, mặt bằng giá tiêu trong nước ở mức từ 147,000 đồng/kg đến 150,000 đồng/kg.
Tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu hôm nay tại Đắk Lắk không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 150,000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay tại Gia Lai không thay đổi so với ngày hôm qua hiện ở mức 147,000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay tại Lâm Đồng (Đắk Nông cũ) không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 150,000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay ở TPHCM (Bà Rịa - Vũng Tàu cũ) hiện ở mức 149,000 đồng/kg, không thay đổi so với ngày hôm qua. Đồng Nai không thay đổi so với hôm qua ở mức 149,000 đồng/kg.
Ngoài ra, giá tiêu hôm nay tại Đồng Nai (Bình Phước cũ) không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 147,000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, dựa trên báo giá của các doanh nghiệp xuất khẩu và giá xuất cảng tại các nước, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) đã cập nhật giá tiêu các loại giao dịch trên thị trường quốc tế trong ngày 23/9 (theo giờ địa phương) như sau:
Giá tiêu đen Lampung của Indonesia giảm nhẹ so với ngày hôm qua ở mức 7,027 USD/tấn (giảm 0,48%). Ngoài ra, giá tiêu trắng Muntok giảm nhẹ so với ngày hôm qua đạt 9,957 USD/tấn (giảm 0,49%).
Giá tiêu đen ASTA của Brazil không thay đổi so với hôm qua ở mức 6,600 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA của Malaysia không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 9,700 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng ASTA của nước này cũng không thay đổi so với hôm qua đạt 12,900 USD/tấn.
Giá tiêu các loại của Việt Nam không thay đổi so với ngày hôm qua. Trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6,600 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6,800 USD/tấn.
Ngoài ra, giá tiêu trắng của Việt Nam không thay đổi so với hôm qua đạt 9,250 USD/tấn.
Giá cà phê hôm nay 23/9/2025: Tăng nhẹ trở lại
Giá cà phê trong nước hôm nay 23/9/2025 tại khu vực Tây Nguyên tăng nhẹ trở lại so với hôm qua, dao động trong khoảng 111,500 - 112,200 đồng/kg.
Theo đó, thương lái tại vùng Đắk Nông cũ đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 112,200 đồng/kg, tăng nhẹ 700 đồng/kg so với hôm qua.
Tương tự, giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá 112,000 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg so với hôm qua.
Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai tăng 600 đồng/kg so với hôm qua và được giao dịch ở mốc 111,800 đồng/kg.
Còn tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê tăng 700 đồng/kg so với hôm qua và ở mức giá 111,500 đồng/kg.

Trên sàn giao dịch London, giá cà phê trực tuyến robusta hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 đạt 4268 USD/tấn, tăng 3,22% (133 USD/tấn) so với hôm qua. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 1/2026 giảm 2,76% (113 USD/tấn), xuống mức 4202 USD/tấn.

Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 0,22% (0,85 US cent/pound) so với hôm qua, xuống mức 365,65 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 tăng 0,01% (0,05 US cent/pound), đạt 346,3 US cent/pound.

Trên sàn giao dịch Brazil, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 9/2025 giảm 0,76% (3,55 US cent/pound) so với hôm qua, xuống mức 458,35 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 4,86% (22,4 US cent/pound), đạt 437,2 US cent/pound.

Giá dầu hôm nay 23/9/2025: Giảm khi Iraq tăng lượng xuất khẩu dầu
Trong phiên giao dịch ngày 23/9, giá dầu Brent giảm 55 cent, tương đương 0,8%, xuống còn 66,13 USD/thùng. Từ đầu tháng 8, dầu Brent đã dao động trong khoảng từ 65,50 đến 69 USD/thùng.
Đồng thời, hợp đồng dầu thô WTI của Mỹ cho tháng 10/2025 đã giảm 67 cent, tương đương 1%, xuống còn 62,01 USD/thùng.

Bộ Công Thương công bố giá bán lẻ xăng dầu mới áp dụng từ 15h ngày 18/9. Cụ thể như sau:
- Giá xăng E5 RON92 tăng thêm 230 đồng, lên mức tối đa 19.986 đồng/lít.
- Giá xăng RON95 tăng 208 đồng, đạt mức 20.608 đồng/lít.
- Giá xăng E10 RON 95-III tăng mạnh 560 đồng, đạt mức 20.600 đồng/lít.
- Dầu diesel tăng 62 đồng lên 18.705 đồng/lít.
- Giá dầu hỏa tăng 176 đồng lên 18.544 đồng/lít.
- Giá dầu mazut tăng 40 đồng, lên 15.130 đồng/kg.
Trong kỳ này, liên Bộ Công Thương - Tài chính không trích lập hay chi sử dụng Quỹ bình ổn giá.
Giá cao su hôm nay 23/9/2025: Giảm mạnh tại Trung Quốc và Nhật Bản
Tại Singapore, giá cao su kỳ hạn tháng 10/2025 tăng 0,94% (1,6 USD/tấn) so với hôm qua, xuống mức 171,9 USD/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 giảm 0,22% (0,4 USD/tấn), đạt 173,9 USD/tấn.

Mở cửa phiên giao dịch 23/9, tại Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 10/2025 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) giảm 0,46% (70 nhân dân tệ) xuống mức 14670 nhân dân tệ/tấn. Giá cao su kỳ hạn tháng 11/2025 giảm 0,35% (55 nhân dân tệ) xuống mức 14645 nhân dân tệ/tấn.

Tại thời điểm khảo sát, giá RSS3 tại Sở giao dịch hàng hóa TOCOM (Tokyo) giao tháng 10/2025 giảm 0,55% (1,8 Yen/kg) so với hôm qua, xuống mức 320,1 Yen/kg. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 giảm 2,35% (7,5 Yen/kg), đạt 310 Yen/kg.

Giá ca cao hôm nay 23/9/2025: Đồng loạt giảm mạnh
Tính đến 6h00 ngày 23/9/2025, giá ca cao giao dịch tại sàn New York giao tháng 12/2025 giảm 5,79% (431 USD/tấn) so với hôm qua, giảm xuống mức 7000 USD/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 giảm 3,95% (290 USD/tấn), đạt 7032 USD/tấn.

Tại thời điểm khảo sát, giá ca cao London giao tháng 12/2025 giảm 2,64% (134 GBP/tấn) so với hôm qua, xuống mức 4921 GBP/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 giảm 1,97% (100 GBP/tấn), đạt 4958 GBP/tấn.
