Thị trường

Tin tức thị trường, giá cả hàng hóa hôm nay 24/9/2025

Quốc Duẩn 24/09/2025 05:00

Tin thị trường hôm nay 24/9 lúc 5h00: Giá vàng SJC Mi Hồng, BTMC và vàng thế giới đều tăng mạnh. Tỷ giá USD giảm nhẹ sau chuỗi tăng điểm

Giá vàng thế giới hôm nay tăng nhẹ

Tính đến 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới đã chạm mốc 3773,14 USD/ounce, tăng 1,45% tương đương tăng 53,89 USD/ounce so với hôm qua.

Dựa trên tỷ giá USD/VND hôm nay tại ngân hàng Vietcombank (26,448 VND/USD), giá vàng thế giới hôm nay quy đổi tương đương 120,3 triệu đồng/lượng.

Giá vàng trong nước hôm nay 24/9/2025

Tính đến 5h00 hôm nay 24/9/2025, giá vàng miếng trong nước tăng mạnh 1,4 triệu đồng/lượng so với hôm qua. Cụ thể:

Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 133 - 135 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Cùng thời điểm, giá vàng miếng được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC và vàng miếng PNJ niêm yết ở ngưỡng 133 - 135 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 134 - 135 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. Giá vàng miếng tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 133 - 135 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Giá vàng miếng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 132,5 - 135 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Tin thị trường hôm nay 24/9/2025: Giá vàng SJC, BTMC, tỷ giá USD, cao su, ca cao

Tính đến 5h00 ngày 24/9/2025, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết tăng 1 triệu đồng/lượng ở ngưỡng 128,5 - 131,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn tăng 1,5 triệu đồng/lượng ở ngưỡng 129,3 - 132,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Bảng giá vàng hôm nay 24/9/2025 mới nhất như sau:

Giá vàng hôm nay
Ngày 24/9/2025
(Triệu đồng)
Chênh lệch
(nghìn đồng/lượng)
Mua vào
Bán ra
Mua vào
Bán ra
SJC tại Hà Nội
133135
+1400+1400
Tập đoàn DOJI
133135
+1400+1400
Mi Hồng
133,6135
+1000+1400
PNJ
133
135
+1400+1400
Bảo Tín Minh Châu
133
135
+1400+1400
Phú Quý132,5135
+1500+1400
1. DOJI - Cập nhật: 24/9/2025 05:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua.
AVPL/SJC HN133,000 ▲1400K135,000 ▲1400K
AVPL/SJC HCM133,000 ▲1400K135,000 ▲1400K
AVPL/SJC ĐN133,000 ▲1400K135,000 ▲1400K
Nguyên liệu 9999 - HN121,500 ▲1500K123,500 ▲1500K
Nguyên liệu 999 - HN121,000 ▲1500K123,000 ▲1500K
2. PNJ - Cập nhật: 24/9/2025 05:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua.
Vàng miếng SJC 999.9133,000 ▲1400K135,000 ▲1400K
Nhẫn Trơn PNJ 999.9128,800 ▲1500K131,800 ▲1500K
Vàng Kim Bảo 999.9128,800 ▲1500K131,800 ▲1500K
Vàng Phúc Lộc Tài 999.9128,800 ▲1500K131,800 ▲1500K
Vàng PNJ - Phượng Hoàng128,800 ▲1500K131,800 ▲1500K
Vàng nữ trang 999.9126,500 ▲1900K129,000 ▲1900K
Vàng nữ trang 999126,370 ▲1900K128,870 ▲1900K
Vàng nữ trang 9920125,310 ▲1880K127,810 ▲1880K
Vàng nữ trang 99125,310 ▲1880K127,810 ▲1880K
Vàng 916 (22K)115,760 ▲1740K118,260 ▲1740K
Vàng 750 (18K)89,400 ▲1420K96,900 ▲1420K
Vàng 680 (16.3K)80,370 ▲1290K87,870 ▲1290K
Vàng 650 (15.6K)76,500 ▲1230K84,000 ▲1230K
Vàng 610 (14.6K)71,340 ▲1160K78,840 ▲1160K
Vàng 585 (14K)68,120 ▲1120K75,620 ▲1120K
Vàng 416 (10K)46,310 ▲790K53,810 ▲790K
Vàng 375 (9K)41,030 ▲720K48,530 ▲720K
Vàng 333 (8K)35,220 ▲630K42,720 ▲630K
3. SJC - Cập nhật: 24/9/2025 05:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▲/▼ So với ngày hôm qua.
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG133,000 ▲1400K135,000 ▲1400K
Vàng SJC 5 chỉ133,000 ▲1400K135,020 ▲1400K
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ133,000 ▲1400K135,030 ▲1400K
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ128,800 ▲1500K131,500 ▲1500K
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ128,800 ▲1500K131,600 ▲1500K
Nữ trang 99,99%126,000 ▲1500K129,000 ▲1500K
Nữ trang 99%122,722 ▲1485K127,722 ▲1485K
Nữ trang 68%80,378 ▲1020K87,878 ▲1020K
Nữ trang 41,7%46,448 ▲625K53,948 ▲625K

Tỷ giá USD hôm nay 24/9: Giảm nhẹ sau chuỗi tăng điểm

Tính đến 5h00 ngày 24/9, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm hôm nay ở mức 25,189 VND/USD, giữ nguyên so với sáng ngày 23/9.

Với biên độ dao động ±5% theo quy định, tỷ giá trần được xác định là 26,448 VND/USD và tỷ giá sàn là 23,930 VND/USD.

Tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, tỷ giá tham khảo hiện ở mức 23,980 VND/USD cho chiều mua vào và 26,398 VND/USD cho chiều bán ra.

Tại các ngân hàng thương mại vào lúc 5h00 sáng, tỷ giá USD bán ra ổn định ở mức kịch trần 26,448 VND/USD. Tuy nhiên, giá mua vào đã có sự điều chỉnh tăng thêm so với phiên trước, dao động từ 26,198 đến 26,233 VND/USD.

Cụ thể, Vietcombank nâng giá mua lên 26,198 VND/USD, VietinBank niêm yết 26,233 VND/USD, BIDV ở mức 26,228 VND/USD, Techcombank mua vào 26,220 VND/USD, Eximbank điều chỉnh 26,210 VND/USD và Sacombank lên 26,200 VND/USD. Nhìn chung, mức tăng trong khoảng 10 đến 30 đồng, tùy từng ngân hàng.

Trên thị trường quốc tế, chỉ số USD Index (DXY) - công cụ đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ tiền tệ chủ chốt đã lùi nhẹ về mức 97,20 vào lúc 5h00 sáng theo giờ Việt Nam. Đồng USD vì vậy tiếp tục mất giá so với đồng euro và franc Thụy Sĩ.

Giá tiêu hôm nay 24/9/2025: Tăng giảm trái chiều

Giá tiêu hôm nay tại các vùng trồng trọng điểm tăng giảm trái chiều so với hôm qua. Qua đó, mặt bằng giá tiêu trong nước ở mức từ 147,000 đồng/kg đến 150,000 đồng/kg.

Tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu hôm nay tại Đắk Lắk không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 150,000 đồng/kg.

Giá tiêu hôm nay tại Gia Lai không thay đổi so với ngày hôm qua hiện ở mức 147,000 đồng/kg.

Giá tiêu hôm nay tại Lâm Đồng (Đắk Nông cũ) giảm 1000 đồng/kg so với hôm qua hiện ở mức 149,000 đồng/kg.

Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay ở TPHCM (Bà Rịa - Vũng Tàu cũ) hiện ở mức 150,000 đồng/kg, tăng 1000 đồng/kg so với ngày hôm qua. Đồng Nai tăng 1000 đồng/kg so với hôm qua ở mức 150,000 đồng/kg.

Ngoài ra, giá tiêu hôm nay tại Đồng Nai (Bình Phước cũ) không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 147,000 đồng/kg.

gia-tieu-hom-nay-24-9-2025.jpg

Trên thị trường thế giới, dựa trên báo giá của các doanh nghiệp xuất khẩu và giá xuất cảng tại các nước, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) đã cập nhật giá tiêu các loại giao dịch trên thị trường quốc tế trong ngày 24/9 (theo giờ địa phương) như sau:

Giá tiêu đen Lampung của Indonesia không thay đổi so với ngày hôm qua ở mức 7,027 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng Muntok không thay đổi so với ngày hôm qua đạt 9,957 USD/tấn.

Giá tiêu đen ASTA của Brazil không thay đổi so với hôm qua ở mức 6,600 USD/tấn.

Giá tiêu đen ASTA của Malaysia không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 9,700 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng ASTA của nước này cũng không thay đổi so với hôm qua đạt 12,900 USD/tấn.

Giá tiêu các loại của Việt Nam không thay đổi so với ngày hôm qua. Trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6,600 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6,800 USD/tấn.

Ngoài ra, giá tiêu trắng của Việt Nam không thay đổi so với hôm qua đạt 9,250 USD/tấn.

Giá cà phê hôm nay 24/9/2025: Tăng mạnh

Giá cà phê trong nước hôm nay 24/9/2025 tại khu vực Tây Nguyên tăng mạnh so với hôm qua, dao động trong khoảng 113,500 - 114,500 đồng/kg.

Theo đó, thương lái tại vùng Đắk Nông cũ đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 114,500 đồng/kg, tăng mạnh 2,300 đồng/kg so với hôm qua.

Tương tự, giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá 114,500 đồng/kg, tăng 2,500 đồng/kg so với hôm qua.

Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai tăng 2,200 đồng/kg so với hôm qua và được giao dịch ở mốc 114,000 đồng/kg.

Còn tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê tăng 2,000 đồng/kg so với hôm qua và ở mức giá 113,500 đồng/kg.

gia-ca-phe-hom-nay-24-9-2025.jpg

Trên sàn giao dịch London, giá cà phê trực tuyến robusta hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 đạt 4218 USD/tấn, giảm 1,45% (62 USD/tấn) so với hôm qua. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 1/2026 giảm 1,21% (51 USD/tấn), xuống mức 4177 USD/tấn.

gia-ca-phe-truc-tuyen-san-london-new-york-bmf-brazil-09-23-2025_10_20_pm.png

Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 2,77% (10,2 US cent/pound) so với hôm qua, xuống mức 357,15 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 giảm 1,94% (6,8 US cent/pound), đạt 341,1 US cent/pound.

Giá-cà-phê-trực-tuyến-sàn-London-New-York-BMF-Brazil--09-23-2025_10_19_PM (1)

Trên sàn giao dịch Brazil, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 12/2025 tăng 0,55% (2,4 US cent/pound) so với hôm qua, lên mức 441,5 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 tăng 1,27% (5,5 US cent/pound), đạt 439,25 US cent/pound.

gia-ca-phe-truc-tuyen-san-london-new-york-bmf-brazil-09-23-2025_10_19_pm.png

Giá dầu hôm nay 24/9/2025: Tăng trở lại

Trong phiên giao dịch ngày 24/9, giá dầu Brent tăng 1,18 USD, tương đương 1,8%, lên mức 67,75 USD/thùng. Dầu WTI của Mỹ cũng tăng 1,27 USD, tương đương 2%, đạt 63,55 USD/thùng. Cả hai loại dầu đều lấy lại phần nào mức giảm trước đó, sau 4 phiên liên tiếp mất giá khoảng 3%.

Việc xuất khẩu dầu qua đường ống từ khu vực Kurdistan (Iraq) sang Thổ Nhĩ Kỳ vẫn chưa được nối lại, dù trước đó có kỳ vọng về một thỏa thuận giữa chính quyền trung ương Iraq, chính quyền khu vực Kurdistan và các công ty dầu khí.

Hai nhà sản xuất lớn yêu cầu bảo đảm thanh toán nợ trước khi đồng ý bơm dầu trở lại. Kế hoạch này dự kiến sẽ đưa khoảng 230.000 thùng dầu/ngày ra thị trường, vốn bị dừng từ tháng 3/2023.

gia-xang-dau-hom-nay-24-9-2025.jpg

Bộ Công Thương công bố giá bán lẻ xăng dầu mới áp dụng từ 15h ngày 18/9. Cụ thể như sau:

- Giá xăng E5 RON92 tăng thêm 230 đồng, lên mức tối đa 19.986 đồng/lít.

- Giá xăng RON95 tăng 208 đồng, đạt mức 20.608 đồng/lít.

- Giá xăng E10 RON 95-III tăng mạnh 560 đồng, đạt mức 20.600 đồng/lít.

- Dầu diesel tăng 62 đồng lên 18.705 đồng/lít.

- Giá dầu hỏa tăng 176 đồng lên 18.544 đồng/lít.

- Giá dầu mazut tăng 40 đồng, lên 15.130 đồng/kg.

Trong kỳ này, liên Bộ Công Thương - Tài chính không trích lập hay chi sử dụng Quỹ bình ổn giá.

Giá cao su hôm nay 24/9/2025: Tăng mạnh tại sàn Trung Quốc

Tại Singapore, giá cao su kỳ hạn tháng 10/2025 giảm 0,22% (0,4 USD/tấn) so với hôm qua, xuống mức 171,5 USD/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 giảm 1,6% (2,8 USD/tấn), đạt 171,5 USD/tấn.

gia-cao-su-truc-tuyen-san-tocom-thuong-hai-singapore-09-23-2025_10_18_pm.png

Mở cửa phiên giao dịch 24/9, tại Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 10/2025 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) tăng 0,51% (75 nhân dân tệ) lên mức 14745 nhân dân tệ/tấn. Giá cao su kỳ hạn tháng 11/2025 tăng 0,2% (30 nhân dân tệ) lên mức 14675 nhân dân tệ/tấn.

gia-cao-su-truc-tuyen-san-tocom-thuong-hai-singapore-09-23-2025_10_19_pm.png

Tại thời điểm khảo sát, giá RSS3 tại Sở giao dịch hàng hóa TOCOM (Tokyo) giao tháng 11/2025 giảm 2,32% (7,4 Yen/kg) so với hôm qua, xuống mức 310,1 Yen/kg. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 3,8% (12,1 Yen/kg), đạt 305,2 Yen/kg.

Giá-cao-su-trực-tuyến-sàn-Tocom-Thượng-Hải-Singapore-09-23-2025_10_19_PM (1)

Giá ca cao hôm nay 24/9/2025: Đồng loạt giảm mạnh

Tính đến 5h00 ngày 24/9/2025, giá ca cao giao dịch tại sàn New York giao tháng 12/2025 giảm 5,63% (419 USD/tấn) so với hôm qua, giảm xuống mức 7012 USD/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 giảm 3,68% (270 USD/tấn), đạt 7052 USD/tấn.

gia-ca-cao-truc-tuyen-hom-nay-san-london-new-york-09-23-2025_10_18_pm.png

Tại thời điểm khảo sát, giá ca cao London giao tháng 12/2025 giảm 0,19% (10 GBP/tấn) so với hôm qua, xuống mức 4896 GBP/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 giảm 0,29% (15 GBP/tấn), đạt 4931 GBP/tấn.

Giá-ca-cao-trực-tuyến-hôm-nay-sàn-London-New-York-09-23-2025_10_18_PM (1)

Quốc Duẩn