Tin tức thị trường, giá cả hàng hóa hôm nay 25/9/2025
Tin thị trường hôm nay 25/9 lúc 5h00: Giá vàng SJC Mi Hồng, BTMC tăng nhẹ. Vàng thế giới quay đầu giảm. Giá tiêu và cà phê tăng giảm trái chiều trong nước và thế giới.
Giá vàng thế giới hôm nay giảm nhẹ
Tính đến 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới đã chạm mốc 3755,05 USD/ounce, giảm 0,48% tương đương giảm 18,09 USD/ounce so với hôm qua.
Dựa trên tỷ giá USD/VND hôm nay tại ngân hàng Vietcombank (26,445 VND/USD), giá vàng thế giới hôm nay quy đổi tương đương 119,8 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trong nước hôm nay 25/9/2025
Tính đến 5h00 hôm nay 25/9/2025, giá vàng miếng trong nước tăng 100 nghìn đồng/lượng so với hôm qua. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 133,1 - 135,1 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Cùng thời điểm, giá vàng miếng được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC và vàng miếng PNJ niêm yết ở ngưỡng 133,1 - 135,1 triệu đồng/lượng (mua - bán).
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 134,1 - 135,1 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. Giá vàng miếng tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 133,1 - 135,1 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng miếng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 132,6 - 135,1 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Tính đến 5h00 ngày 25/9/2025, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết tăng 300 nghìn đồng/lượng so với hôm qua ở cả hai chiều mua - bán ở ngưỡng 128,8 - 131,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra);
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn không thay đổi so với hôm qua ở ngưỡng 129,3 - 132,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Bảng giá vàng hôm nay 25/9/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 25/9/2025 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 133,1 | 135,1 | +100 | +100 |
Tập đoàn DOJI | 133,1 | 135,1 | +100 | +100 |
Mi Hồng | 134,1 | 135,1 | +100 | +100 |
PNJ | 133,1 | 135,1 | +100 | +100 |
Bảo Tín Minh Châu | 133,1 | 135,1 | +100 | +100 |
Phú Quý | 132,6 | 135,1 | +100 | +100 |
1. DOJI - Cập nhật: 25/9/2025 05:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
AVPL/SJC HN | 133,100 ▲100K | 135,100 ▲100K |
AVPL/SJC HCM | 133,100 ▲100K | 135,100 ▲100K |
AVPL/SJC ĐN | 133,100 ▲100K | 135,100 ▲100K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 120,300 ▼1200K | 122,300 ▼1200K |
Nguyên liệu 999 - HN | 119,800 ▼1200K | 121,800 ▼1200K |
2. PNJ - Cập nhật: 25/9/2025 05:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng miếng SJC 999.9 | 133,100 ▲100K | 135,100 ▲100K |
Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 128,800 | 131,800 |
Vàng Kim Bảo 999.9 | 128,800 | 131,800 |
Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 128,800 | 131,800 |
Vàng PNJ - Phượng Hoàng | 128,800 | 131,800 |
Vàng nữ trang 999.9 | 126,500 | 129,000 |
Vàng nữ trang 999 | 126,370 | 128,870 |
Vàng nữ trang 9920 | 125,570 | 128,070 |
Vàng nữ trang 99 | 125,310 | 127,810 |
Vàng 916 (22K) | 115,760 | 118,260 |
Vàng 750 (18K) | 89,400 | 96,900 |
Vàng 680 (16.3K) | 80,370 | 87,870 |
Vàng 650 (15.6K) | 76,500 | 84,000 |
Vàng 610 (14.6K) | 71,340 | 78,840 |
Vàng 585 (14K) | 68,120 | 75,620 |
Vàng 416 (10K) | 46,310 | 53,810 |
Vàng 375 (9K) | 41,030 | 48,530 |
Vàng 333 (8K) | 35,220 | 42,720 |
3. SJC - Cập nhật: 25/9/2025 05:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▲/▼ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 133,100 ▲100K | 135,100 ▲100K |
Vàng SJC 5 chỉ | 133,100 ▲100K | 135,120 ▲100K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 133,100 ▲100K | 135,130 ▲100K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 128,800 | 131,500 |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 128,800 | 131,600 |
Nữ trang 99,99% | 126,000 | 129,000 |
Nữ trang 99% | 122,722 | 127,722 |
Nữ trang 68% | 80,378 | 87,878 |
Nữ trang 41,7% | 46,448 | 53,948 |
Tỷ giá USD hôm nay 25/9: Giảm nhẹ
Tính đến 5h00 ngày 25/9, tỷ giá USD có xu hướng giảm nhẹ. Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm ở mức 25.186 VND/USD, thấp hơn 3 đồng so với hôm qua.
Với biên độ giao dịch ±5%, tỷ giá trần hôm nay là 26.445 VND/USD, còn tỷ giá sàn là 23.927 VND/USD.
Tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, tỷ giá tham khảo giữ nguyên ở mức 23.980 VND/USD cho chiều mua vào và 26.398 VND/USD cho chiều bán ra.
Ở hệ thống ngân hàng thương mại, giá USD có sự điều chỉnh khác nhau. Tại Vietcombank, tỷ giá giảm 3 đồng cả hai chiều, niêm yết ở mức 26.225 - 26.445 VND/USD.
BIDV nâng giá mua vào thêm 7 đồng nhưng giảm giá bán ra 3 đồng, giữ ở mức 26.235 - 26.445 VND/USD.
Một số ngân hàng khác như VietinBank, Techcombank, Eximbank hay Sacombank cũng ghi nhận biến động nhẹ nhưng không quá lớn.

Trên thị trường tự do, tỷ giá USD vẫn ổn định so với hôm qua, giao dịch quanh mức 26.484 VND/USD ở chiều mua và 26.584 VND/USD ở chiều bán.
Trên thế giới, chỉ số DXY - thước đo sức mạnh của đồng USD so với các đồng tiền chủ chốt giảm 0,13%, còn 97,22 điểm. Nguyên nhân chính đến từ kỳ vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) có thể tiếp tục hạ lãi suất trong tháng 10 tới. Đây là yếu tố khiến đồng USD suy yếu nhẹ so với các ngoại tệ khác.
Giá tiêu hôm nay 25/9/2025: Tăng rải rác
Giá tiêu hôm nay tại các vùng trồng trọng điểm tăng rải rác so với hôm qua. Qua đó, mặt bằng giá tiêu trong nước ở mức từ 148,000 đồng/kg đến 150,000 đồng/kg.
Tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu hôm nay tại Đắk Lắk không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 150,000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay tại Gia Lai tăng 1000 đồng/kg so với ngày hôm qua hiện ở mức 148,000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay tại Lâm Đồng (Đắk Nông cũ) không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 149,000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay ở TPHCM (Bà Rịa - Vũng Tàu cũ) hiện ở mức 150,000 đồng/kg, không thay đổi so với ngày hôm qua. Đồng Nai không thay đổi so với hôm qua ở mức 150,000 đồng/kg.
Ngoài ra, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước cũ tăng 1000 đồng/kg so với hôm qua hiện ở mức 148,000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, dựa trên báo giá của các doanh nghiệp xuất khẩu và giá xuất cảng tại các nước, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) đã cập nhật giá tiêu các loại giao dịch trên thị trường quốc tế trong ngày 25/9 (theo giờ địa phương) như sau:
Giá tiêu đen Lampung của Indonesia không thay đổi so với ngày hôm qua ở mức 7,027 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng Muntok không thay đổi so với ngày hôm qua đạt 9,957 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA của Brazil giảm nhẹ so với hôm qua ở mức 6,500 USD/tấn (giảm 1,54%).
Giá tiêu đen ASTA của Malaysia không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 9,700 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng ASTA của nước này cũng không thay đổi so với hôm qua đạt 12,900 USD/tấn.
Giá tiêu các loại của Việt Nam không thay đổi so với ngày hôm qua. Trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6,600 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6,800 USD/tấn.
Ngoài ra, giá tiêu trắng của Việt Nam không thay đổi so với hôm qua đạt 9,250 USD/tấn.
Giá cà phê hôm nay 25/9/2025: Giảm rất mạnh
Giá cà phê trong nước hôm nay 25/9/2025 tại khu vực Tây Nguyên giảm rất mạnh so với hôm qua, dao động trong khoảng 110,500 - 111,500 đồng/kg.
Theo đó, thương lái tại vùng Đắk Nông cũ đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 111,500 đồng/kg, giảm mạnh 3000 đồng/kg so với hôm qua.
Tương tự, giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá 111,500 đồng/kg, giảm 3000 đồng/kg so với hôm qua.
Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai giảm 2800 đồng/kg so với hôm qua và được giao dịch ở mốc 111,200 đồng/kg.
Còn tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê giảm 3000 đồng/kg so với hôm qua và ở mức giá 110,500 đồng/kg.

Trên sàn giao dịch London, giá cà phê trực tuyến robusta hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 đạt 4211 USD/tấn, tăng 2,26% (93 USD/tấn) so với hôm qua. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 1/2026 tăng 2,33% (95 USD/tấn), lên mức 4174 USD/tấn.

Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 12/2025 tăng 4,48% (15,7 US cent/pound) so với hôm qua, lên mức 365,85 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 tăng 3,61% (12,1 US cent/pound), đạt 347,15 US cent/pound.

Trên sàn giao dịch Brazil, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 12/2025 tăng 3,57% (15,15 US cent/pound) so với hôm qua, lên mức 439 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 tăng 3,36% (14,15 US cent/pound), đạt 435 US cent/pound.

Giá dầu hôm nay 25/9/2025: Tăng trở lại
Giá dầu bật tăng hơn 1% do tồn kho Mỹ giảm, cùng lúc nguồn cung từ Nga, Venezuela và Kurdistan gặp khó khăn.
Báo cáo từ Viện Dầu khí Mỹ (API) cho thấy tồn kho dầu thô tại Mỹ giảm trong tuần qua. Thông tin này ngay lập tức đẩy giá dầu tăng mạnh, củng cố niềm tin rằng nguồn cung đang thắt chặt. Dầu Brent tăng 97 cent (1,4%) lên 68,60 USD/thùng, còn WTI tăng 99 cent (1,6%) lên 64,40 USD/thùng.

Bộ Công Thương công bố giá bán lẻ xăng dầu mới áp dụng từ 15h ngày 18/9. Cụ thể như sau:
- Giá xăng E5 RON92 tăng thêm 230 đồng, lên mức tối đa 19.986 đồng/lít.
- Giá xăng RON95 tăng 208 đồng, đạt mức 20.608 đồng/lít.
- Giá xăng E10 RON 95-III tăng mạnh 560 đồng, đạt mức 20.600 đồng/lít.
- Dầu diesel tăng 62 đồng lên 18.705 đồng/lít.
- Giá dầu hỏa tăng 176 đồng lên 18.544 đồng/lít.
- Giá dầu mazut tăng 40 đồng, lên 15.130 đồng/kg.
Trong kỳ này, liên Bộ Công Thương - Tài chính không trích lập hay chi sử dụng Quỹ bình ổn giá.
Giá cao su hôm nay 25/9/2025: Tăng giảm trái chiều
Tại Singapore, giá cao su kỳ hạn tháng 10/2025 tăng 1,11% (1,9 USD/tấn) so với hôm qua, lên mức 173,4 USD/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 giảm 1,08% (1,9 USD/tấn), đạt 172,4 USD/tấn.

Mở cửa phiên giao dịch 25/9, tại Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 10/2025 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) tăng 0,24% (35 nhân dân tệ) lên mức 14780 nhân dân tệ/tấn. Giá cao su kỳ hạn tháng 11/2025 tăng 0,14% (20 nhân dân tệ) lên mức 14695 nhân dân tệ/tấn.

Tại thời điểm khảo sát, giá RSS3 tại Sở giao dịch hàng hóa TOCOM (Tokyo) giao tháng 11/2025 giảm 2,35% (7,5 Yen/kg) so với hôm qua, xuống mức 310 Yen/kg. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 2,29% (7,3 Yen/kg), đạt 310 Yen/kg.

Giá ca cao hôm nay 25/9/2025: Đồng loạt giảm mạnh
Tính đến 5h00 ngày 25/9/2025, giá ca cao giao dịch tại sàn New York giao tháng 12/2025 giảm 5,12% (381 USD/tấn) so với hôm qua, giảm xuống mức 7050 USD/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 giảm 3,35% (246 USD/tấn), đạt 7076 USD/tấn.

Tại thời điểm khảo sát, giá ca cao London giao tháng 12/2025 giảm 0,01% (1 GBP/tấn) so với hôm qua, xuống mức 4883 GBP/tấn. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 giảm 0,19% (10 GBP/tấn), đạt 4907 GBP/tấn.
